Mục tiêu của Chương trình đặt ra đến năm 2030 Quảng Nam là tỉnh phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước; tầm nhìn đến năm 2045 trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại. Trong đó, đến năm 2025 cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp chiếm hơn 92%; đến năm 2030 lao động công nghiệp chiếm 33 - 40% tổng số lao động của các ngành kinh tế. Đến năm 2025 phấn đấu mỗi năm đưa tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt 15%, giai đoạn 2026 - 2030 mỗi năm tăng 13,5%. Đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp chiếm khoảng 44% trong cơ cấu GRDP.
Về định hướng phát triển
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp dịch vụ, phát triển công nghiệp theo chiều sâu nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, bền vững. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo với hàm lượng khoa học công nghệ cao. Lấy công nghiệp và dịch vụ làm trọng tâm. Phát triển các nhóm ngành chủ lực: chế biến, chế tạo, điện tử, viễn thông, năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Ưu tiên thu hút dự án công nghệ cao, dự án công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp mũi nhọn, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, tạo giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Dịch chuyển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động về khu vực nông thôn, miền núi, các cụm công nghiệp.
Tăng cường đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng làng nghề. Kết nối phát triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn. Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển công nghiệp chế biến.
Hình thành các trung tâm công nghiệp theo vùng gắn với lợi thế và nguồn lực của từng vùng để ưu tiên phát triển:
- Đối với vùng Đông Nam của tỉnh: đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nhất là các ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô, công nghiệp chế biến, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường. Lấy công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô: công nghiệp khí, điện; dệt may, da giày làm mũi nhọn kết hợp với thế mạnh sân bay, cảng biển để phát triển các nghành công nghiệp hỗ trợ hàng không, logistíc và một số ngành công nghiệp chế biến hỗ trợ nông nghiệp nhằm tăng nhanh giá trị gia tăng công nghiệp, giải quyết việc làm, đóng góp lớn vào ngân sách.
- Đối với vùng Tây (vùng trung du, miền núi): xây dựng các cụm công nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở chế biến nông lâm sản, dược liệu ở những nơi có điều kiện; tập trung chế biến sâu các sản phẩm từ lâm sản và dược liệu, hạn chế xuất thô, tăng giá trị kinh tế rừng. Khôi phục phát triển hệ thống các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch, tạo ra hướng phát triển mới đối với làng nghề và du lịch ở khu vực trung du và miền núi. Phát triển công nghiệp năng lượng hợp lý gắn với bảo vệ môi trường.
- Đối với vùng Đông Bắc đẩy mạnh phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp chế biến lương thực trong Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và các cụm công nghiệp. Tập trung đầu tư phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống (đúc đồng, dệt lụa, gốm,...) gắn với phục vụ phát triển du lịch.
Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu đảm bảo phục vụ ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, ngành dệt may. Xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển công và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và hàng tiêu dùng. Tăng cường công tác dự báo tình hình thế giới và khu vực. phổ biến thông tin pháp luật, chính sách thương mại của các nước, các hiệp định để có kế hoạch chủ động ứng phó.
Các giải pháp chủ yếu:
Một là, đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp: Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các khu, cụm công nghiệp, nhất là các khu, cụm công nghiệp hiện có. Trong đó chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường như các công trình xử lý nước thải tập trung, rác thải; hạ tầng xã hội như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh cho lao động tại các khu, cụm công nghiệp. Từng bước giải quyết một phần tình trạng thiếu nhà ở của người lao động ở các khu, cụm công nghiệp. Kết nối phát triển hạ tầng công nghiệp với phát triển hạ tầng giao thông nhằm tạo ra mạng lưới liên kết vùng, miền.
Hai là, thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư theo Nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch đã ban hành. Tổ chức triển khai thực hiện đúng các bộ thủ tục hành chính đã được công bố liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư, nâng cao tính minh bạch trong việc cấp phép đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp. Tích cực tháo gỡ các rào cản, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh. Tạo điều kiện về đất đai, mặt bằng sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường đối với sản phẩm công nghiệp.
Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp, thành lập quỹ khởi nghiệp doanh nghiệp đổi mới sáng tạo: triển khai đồng bộ và quyết liệt các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh và quốc gia. Tôn vinh các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo xuất sắc nhằm động viên các doanh nghiệp tự tin trong kinh doanh. Hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, tiếp cận nguồn lực tài chính, tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
Nâng cao trách nhiệm của cơ quan chức năng trong việc giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp. Tăng cường tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị hợp lý của các nhà đầu tư cũng như tạo kênh tương tác hai chiều để doanh nghiệp thực hiện quyền góp ý, xây dựng chính quyền thông thoáng, minh bạch. Tăng cường rà soát, kiểm tra các dự án đã được nâng cấp chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm được triển khai, đồng thời kiên quyết từ chối giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai đúng theo tiến độ đăng ký và ngừng hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư.
Chủ động triển khai có hiệu quả các cơ chế ưu đãi hiện có. Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung các cơ chế ưu đãi đối với các dự án cần khuyến khích đầu tư và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ưu đãi trong thẩm quyền của tỉnh.
Xây dựng triển khai các chương trình hợp tác xã, liên kết với các tỉnh thành trong nước và quốc tế về phát triển công nghiệp. Hướng dẫn và hỗ trợ phù hợp với các doanh nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại.
Ba là, tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tiến hành rà soát, điều chỉnh và quy hoạch lại hệ thống đào tạo và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển của tỉnh. Thực hiện tốt đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025 theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề của tỉnh, đặc biệt là tập trung vào đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, giảng viên, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm từng bước tạo nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao, có khả năng tiếp cận các công nghệ sản xuất mới.
Phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao. Tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp công nghiệp, hướng tới đào tạo nguồn nhân lực một cách thực chất theo đúng nhu cầu.
Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo kỹ thuật, công nghệ; khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất - kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động công nghiệp. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động nhất là lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, các chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài có trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao trong lĩnh vực công nghiệp.
Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho người lao động công nghiệp, đặc biệt là các chính sách về tiền lương, bảo hiểm, các công trình nhà ở, an sinh xã hội, công trình phúc lợi công cộng... nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trong các khu, cụm công nghiệp.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho những người làm quản lý, quản trị trong các doanh nghiệp hiện hữu và khởi nghiệp để chủ động thích ứng với biến động của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng suất và hiêu quả.
Tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, tổ chức đào tạo các ngành dệt may, giày, mây tre đan, tiểu thủ công nghiệp truyền thống tạo việc làm cho lao động nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động: đưa các cơ sở sản xuất sử dụng nhiều lao động về địa bàn nông thôn, miền núi. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tác phong công nghiệp cho lao động nông thôn, miền núi.
Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ cấp tỉnh và huyện. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế tham vấn doanh nghiệp và các nha khoa học trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế địa phương.
Bốn là, tổ chức thưc hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất để có phương án xử lý chung trên địa bàn cũng như từng khu vực.
Xây dựng cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng tilết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường triển khai chương trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp. Quy định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất công nghiệp áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong sản xuất, sử dụng năng lượng sạch và tái tạo; khẩn trương xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây và triển khai phương án di dời hợp lý, ưu tiên bố trí trước các cơ sở công nghiệp đang có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng của biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp. Ưu tiên khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường, cương quyết không đánh đổi môi trường để tăng trưởng công nghiệp.
Năm là, thực hiện tốt công tác lập và quản lý quy hoạch phát triển công nghiệp, đúng với Luật quy hoạch. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
Thường xuyên rà soát, đánh giá các quy hoạch đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó, có những đề xuất điều chỉnh, bổ sung những vấn đề phát sinh, những vấn đề không còn phù hợp trong nội dung các quy hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng.
Quy hoạch và đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến để phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Cần rà soát lại một số vùng nguyên liệu để cung ứng cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng; quy hoạch lại vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; trồng mới các loại cây công nghiệp để cung ứng nguyên liệu như: sắn, cây keo, cao su... Tăng cường công tác thăm dò, điều tra tài nguyên để phát triển ngành công nghiệp chế biến bền vững, hiệu quả. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hóa các loại nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất.
Sáu là, xây dựng các chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, kích cầu, sản xuất hàng xuất khẩu... hỗ trợ cơ sở sản xuất tham gia sàn thương mại điện tử. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia xúc tiến thương mại, hội chợ để doanh nghiệp tìm kiếm phát triển thị trường.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt, dự báo thị trường, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm.
Xây dựng các chính sách nâng cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp, khuyến khích, hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng kế hoạch và áp dụng có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hình thành và phát triển hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ phát triển công nghiệp. Xây dựng tiêu chí ưu tiên trong lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các khâu còn yếu của chuỗi sản phẩm hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm của ngành. Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong các ngành công nghiệp mũi nhọn, xem đây là cốt lõi của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi cung của các tập đoàn đa quốc gia và các dự án của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tư tại tỉnh Quảng Nam.
Đẩy mạnh thu hút FDI vào công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ. Đẩy mạnh chính sách thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp từ số lượng sang chất lượng và có trọng tâm, trọng điểm. Định hướng lựa chọn và khuyến khích dự án FDI vào các nghành công nghiệp đến năm 2030 theo hướng: Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ "cao, mới, sạch, tiết kiệm", sử dụng nhiều nguyên liệu, linh phụ kiện sản xuất trong nước, có tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu, và phát triển khoa học - công nghệ trong nước cao, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước; ưu tiên các công ty đa quốc gia có thương hiệu quốc tế và có năng lực cạnh tranh cao, các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Bảy là, phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ phục vụ cho phát triển công nghiệp nhất là hạ tầng về công nghệ thông tin, truyền thông: đầu tư phát triển phòng thí nghiệm, cơ sở ứng dụng, các mô hình, diễn đàn trình diễn cung, cầu công nghệ phục vụ sản xuất.
Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh. Xây dựng lộ trình công nghệ và đổi mới công nghệ cho một số ngành công nghiệp ưu tiên, chú trọng đến sản phẩm công nghiệp quốc gia.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ; tham gia các hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia đề án nâng cao năng suất chất lượng; phát triển hàng hóa. thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ. Tập trung thực hiện cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: cơ khí, ô tô, dệt may, da giày, sâm Ngọc Linh, quế Trà My, các loại dược liệu quý, sản phẩm công nghiệp phục vụ du lịch, thủ công mỹ nghệ, làng nghề truyền thống,... Thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp tại tỉnh; xây dựng các giải pháp, hỗ trợ thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến.
Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ: tạo lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề truyền thống của tỉnh; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về công nghệ, kiểm soát, ngăn ngừa, chuyển giao, tiếp nhận công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, phương thức sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ. Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ. Hỗ trợ xây dựng, phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi nhọn.
Tám là, triển khai có hiệu quả cơ chế quản lý về hoạt động khuyến công của tỉnh và Trung ương ban hành, trong đó ưu tiên hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, tiếp nhận chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học từ nguồn vốn khuyến công. Đẩy mạnh các hoạt động xét tặng nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về làng; bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tạo động lực phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Kết nối phát triển các ngành nghề thủ công với phát triển du lịch. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án Chương trình "Mỗi xã mỗi sản phẩm tỉnh Quảng Nam (OCOP-QNa) nhằm phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Chín là, tiếp tục nâng cao năng lực bộ máy hành chính các cấp trong tỉnh theo hướng gọn nhẹ, nâng cao trình độ chuyên môn, tăng tính chuyên nghiệp cao, trong đó chú trọng đến công tác dự báo.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp, đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cấp, ngành trong quản lý công nghiệp.
Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, cập nhật, phổ biến văn bản pháp luật mới, chính sách mới và nâng cao nhận thức cho cán bộ xã, huyện về chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh nói chung về chiến lược phát triển công nghiệp nói riêng, về những chính sách liên quan đến hội nhập…
Thực hiện đồng bộ và có chất lượng, hiệu quả các giải pháp trên, chắc chắn ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam sẽ đạt các mục tiêu đề ra, tạo đà cho phát triển nhanh, bền vững, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước./.
Nguồn: Theo báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam
Trần Thị Thúy Hằng
Phòng Thông tin, thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT