Phát triển công nghiệp Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phát triển công nghiệp Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

29/07/2022

Ngày 13/5/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 985/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, định hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nói chung và các ngành công nghiệp chủ lực tỉnh Thái Bình được xác định như sau:

1. Định hướng ưu tiên phát triển

- Tập trung phát triển theo hướng hiện đại, tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ trọng các ngành kỹ thuật công nghệ cao, đóng góp ngân sách lớn, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.

- Phát triển công nghiệp phải đảm bảo quy hoạch, ưu tiên phát triển trong các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) nhằm thuận tiện cho công tác quản lý và xử lý môi trường.

- Ưu tiên lựa chọn thu hút các nhà đầu tư hạ tầng các KCN, CCN có năng lực, kinh nghiệm để đầu tư kinh doanh hạ tầng, thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.

- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo máy, cơ giới nông nghiệp.

- Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu (linh kiện điện, điện tử, phụ kiện ngành dệt may...)

- Đầu tư có chọn lọc, không chấp thuận các dự án gây ô nhiễm hoặc nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường (luyện thép, thuộc da).

- Chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao và các lĩnh vực sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và đảm bảo các yêu cầu về môi trường.

- Khuyến khích thu hút các dự án sử dụng tiết kiệm đất, sử dụng khu vực biển có hiệu quả.

2. Về không gian

- Tập trung phát triển công nghiệp trong khu kinh tế theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 28/10/2019.

- Đẩy mạnh tiến độ triển khai Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Liên Hà Thái và KCN Hải Long và một số KCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp, kịp thời nắm bắt làn sóng đầu tư vào Việt Nam.

- Đối với KCN: Bố trí các dự án quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, đóng góp nhiều ngân sách, thân thiện với môi trường.

- Đối với CCN: Hình thành hệ thống các CCN có quy mô hợp lý nhằm phát huy tiềm năng theo từng địa bàn để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, đồng thời chuẩn bị các điều kiện để từng bước chuyển dần các doanh nghiệp công nghiệp từ địa bàn thành phố, khu đô thị và ngoài KCN, CCN vào trong CCN trên địa bàn các huyện.

- Đối với khu vực biển: Đẩy mạnh triển khai dự án điện gió, điện khí (sau khi được phê duyệt) để sớm đi vào hoạt động; quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng hải sản phục vụ công nghiệp chế biến, xuất khẩu.

3. Một số ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển trong giai đoạn đến năm 2025

- Ngành cơ khí chế tạo: Ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy cơ giới nông nghiệp, đóng tàu công suất vừa và nhỏ; sản xuất xe khách, xe tải và thiết bị ô tô.

- Ngành chế biến nông sản, thực phẩm: Chủ yếu tập trung chế biến sâu sản phẩm nông, lâm, thủy sản; tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ và từ các tỉnh lân cận; thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kho bảo quản.

- Ngành thiết bị điện, điện tử: Ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động.

- Ngành năng lượng: Phát triển trở thành trung tâm điện lực của miền Bắc. Duy trì điện than để ổn định hệ thống; phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo (tập trung vào phát triển điện khí LNG, điện gió, điện mặt trời áp mái).

- Ngành công nghiệp công nghệ cao: Phát triển ngành công nghệ hóa phẩm và sinh học phục vụ nông nghiệp.

- Ngành dệt may, da giầy: Nâng cao giá trị sản phẩm trong chuỗi giá trị ngành dệt may. Tập trung các sản phẩm là phụ liệu phục vụ sản xuất.

- Ngành vật liệu xây dựng: Ưu tiên phát triển sứ vệ sinh, gạch ốp lát và vật liệu mới.

- Ngành công nghiệp hỗ trợ: Tập trung sản xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất phụ tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy, máy CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết cao su, nhựa).

4. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh

4.1. Công nghiệp cơ khí, luyện kim

* Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 29.700 tỷ đồng, chiếm 21% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021- 2025 đạt 12,7%/năm. Phát triển theo định hướng đa dạng hoá các sản phẩm, phục vụ cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó tập trung đầu tư phát triển mạnh vào các lĩnh vực cơ khí phục vụ nông nghiệp, các ngành sửa chữa và đóng mới tàu thủy; máy móc phục vụ xây dựng cơ bản; các loại máy móc phục vụ cho các ngành chế biến thủy hải sản, thực phẩm và máy công cụ chuyên dụng khác.

*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục thu hút các dự án sản xuất máy móc thiết bị cho ngành dệt may - da giầy; sản xuất nông - lâm nghiệp; chế biến thủy hải sản, thực phẩm; ngành y tế; ngành đóng và sửa chữa tàu thủy; lắp ráp ô tô. Tập trung cho các dự án sản xuất thiết bị cơ điện tử; máy móc CNC; dây chuyền tự động hóa; máy móc, thiết bị cơ giới nông nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản; thiết bị chuyên dụng ngành chăm sóc sức khoẻ; ngành giáo dục; ngành du lịch; ngành công nghiệp môi trường; ngành công nghiệp năng lượng và một số ngành khác.

4.2. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản

*Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 23.500 tỷ đồng, chiếm 16,7% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 16,3%/năm. Ưu tiên tập trung chế biến sâu sản phẩm gạo và thủy, hải sản, thực phẩm; tạo thương hiệu, hướng đến thị trường trong nước và xuất khẩu. Kết hợp đầu tư, đổi mới công nghệ để chế biến sâu, tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, sơ chế nhằm ổn định nguồn nguyên liệu. Tập trung đẩy mạnh phát triển KCN chuyên nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ.

*Định hướng đến năm 2030: Kêu gọi các dự án sản xuất thực phẩm chức năng và chế biến thủy, hải sản ứng dụng công nghệ sinh học. Chủ động đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ, trong đó ưu tiên đầu tư máy, thiết bị tiên tiến, tự động hoá dây chuyền sản xuất, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

4.3. Công nghiệp hóa chất

*Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 7.500 tỷ đồng, chiếm 5,3% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 11%/năm. Ưu tiên phát triển sản xuất sản phẩm từ nhựa tích hợp vào chuỗi cung ứng ngành cơ khí, luyện kim, điện tử.

*Định hướng đến năm 2030: Thu hút đầu tư vào ngành hóa dược, hóa mỹ phẩm. Phát huy công suất các nhà máy đã được đầu tư trong giai đoạn trước, đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư công nghệ hiện đại, tiên tiến tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và một phần xuất khẩu ra các nước trong khu vực. Đẩy mạnh thu hút FDI ngành hóa chất, tiến tới phát triển ngành công nghệ sinh học.

4.4. Công nghiệp thiết bị điện, điện tử

*Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 8.500 tỷ đồng, chiếm 6% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động.

*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất linh kiện, phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo thiết bị điện tử; tập trung vào các dự án sản xuất các sản phẩm bằng công nghệ cao: Chế tạo rô-bốt, thiết bị chuyên dụng thông minh trong các ngành tài chính; ngân hàng; du lịch; chăm sóc sức khoẻ; giáo dục; nghiên cứu khoa học; vận tải hàng hải, hàng không. Chế tạo vật liệu ứng dụng trong công nghiệp điện tử: Các vật liệu vô định hình và vi tinh thể, vật liệu từ nano, vật liệu và linh kiện quang - điện tử phục vụ cho lĩnh vực viễn thông, tự động hoá. Hợp tác phát triển phần mềm game, phần mềm điều khiển, phần mềm phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao.

4.5. Công nghiệp dệt may, da giày

*Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 48.500 tỷ đồng, chiếm 34,4% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 13,3%/năm. Thu hút và thúc đẩy sớm hình thành một số tổ hợp dệt may lớn (bao gồm sợi - dệt - nhuộm - hoàn tất) để mang lại giá trị gia tăng cao và hưởng các ưu đãi từ các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết. Khuyến khích và thu hút phát triển các dự án từ các tập đoàn lán, nhà đầu tư có uy tín sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, có quy trình sản xuất đồng bộ, khép kín và đảm bảo về môi trường (sử dụng công nghệ sạch, hiện đại trong các dự án có công đoạn dệt - hoàn tất sản phẩm).

*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục kêu gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho ngành may nhằm hạn chế nhập khẩu. Phát triển các sản phẩm thời trang cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao: Mở rộng chuỗi giá trị sang thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm; nghiên cứu hình thành trung tâm thiết kế thời trang kết hợp với cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu cho ngành và ứng dụng phần mềm vào khâu thiết kế mẫu mốt, phát triển sản phẩm.

4.6. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

*Đến năm 2025: Giá trị sản xuất của ngành đạt 10.300 tỷ đồng, chiếm 7,3% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 18,4%/năm. Đẩy mạnh phát triển sản xuất sản phẩm giá trị cao như sứ dân dụng, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh cao cấp.  Khuyến khích phát triển các loại vật liệu mới có chất lượng và giá trị kinh tế cao như: Vật liệu trang trí nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt. Không khuyến khích mở rộng đầu tư dự án nhà máy xi măng trắng để bảo đảm môi trường.

*Định hướng đến năm 2030: Kêu gọi đầu tư vào sản xuất vật liệu nhẹ, vật liệu trang trí và vật liệu chống cháy. Phát triển khoa học công nghệ, đưa công nghệ mới và thiết bị hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường; hạn chế ô nhiễm môi trường. Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục vụ xây dựng và trang trí nội thất.

4.7. Công nghiệp hỗ trợ

*Đến năm 2025: Tập trung sản xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất phụ tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy, máy CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết cao su, nhựa).

*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo, thiết bị điện tử. Chú trọng vào các dự án sản xuất linh phụ kiện và thiết bị điện tử trong ngành hàng không; vận tải thủy, bộ; khai thác dầu khí và một số ngành kinh tế - xã hội khác.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC