Một số giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2030

NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Một số giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2030

18/09/2020

Phát triển công nghiệp là hướng đi đúng đưa Hà Giang sớm thoát khỏi tỉnh đói nghèo và lạc hậu. Xác định được điều đó, trong những năm qua, tỉnh đã có sự quan tâm đúng mức nhằm thúc đẩy công nghiệp phát triển thông qua nhiều chương trình, hành động được triển khai, tăng cường thu hút sự  quan tâm đầu tư  vào phát triển công nghiệp.

Để ngành công nghiệp phát triển bền vững, trong thời gian tới, ngành Công Thương Hà Giang sẽ tập trung thực hiện nhiều giải pháp pháp triển công nghiệp đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

Với quan điểm là phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế vị trí địa lý -kinh tế - chính trị, nội lực và xã hội hóa cao; sử dụng hiệu quả hơn tiềm năng, thế mạnh tài nguyên thiên nhiên của tỉnh trong mối liên kết hữu cơ, mật thiết với công nghiệp vùng, miền và cả nước;  phát triển bền vững với công nghệ tiên tiến hợp lý, thân thiện với môi trường; đa dạng hóa các ngành, lĩnh vực công nghiệp với quy mô phù hợp và gắn với công nghiệp hóa khu vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển một số cụm ngành, lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn theo chiều sâu, tạo đột phá phát triển;  đẩy mạnh phát triển và đổi mới doanh nghiệp công nghiệp; nâng cao tính tập trung công nghiệp về quy mô sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Để ngành công nghiệp duy trì đà tăng trưởng cao, tăng nhanh phần đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo nhiều việc mới có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn tỉnh cho người dân, ngành đã đưa ra mục tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 đạt 11,80%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 đạt 10.07%/năm. Tốc độ tăng trường giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 đạt 12,46%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 đạt 10.54%/năm

 Định hướng phát triển công nghiệp trong thời gian tới:

Chủ động hợp tác và tích cực tham gia vào chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất công nghiệp của vùng, miền và cả nước, hướng đến hợp tác quốc tế;  Đầu tư có trọng điểm, tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp có lợi thế trên địa bàn tỉnh như thuỷ điện vừa và nhỏ, khai thác khoáng sản và luyện kim; chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống, chế biến gỗ, sản xuất giấy.

Công nghiệp sản xuất và phân phối điện: Hoàn thành và đưa vào vận hành các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ đang xây dựng và dự kiến đầu tư trong giai đoạn đến năm 2020; lập quy hoạch phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ giai đoạn III; khuyến khích phát triển nhiệt điện nhiệt dư, năng lượng tái tạo.

Công nghiệp khai thác khoáng sản và luyện kim: Chú trọng đầu tư điều tra, đánh giá và thăm dò nhằm nâng cao độ tin cậy các nguồn tài nguyên khoáng sản sắt, chì kẽm, mangan và antimon; khai thác và chế biến  phù hợp nhu cầu, đặc biệt là các dự án luyện kim đang xây dựng hoặc đã cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Đầu tư xây dựng một số cơ sở công nghiệp hiện chưa có trên địa bàn thuộc cụm ngành hóa chất gắn với các dự án luyện kim; hóa dược và phân bón gắn với Chương trình phát triển cây dược liệu.

Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp phù hợp với thế mạnh của mỗi vùng. Coi trọng xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư kinh doanh hạ tầng công nghiệp, từng bước hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật (các công trình cung cấp điện, nước, hệ thống thu gom, quản lý và xử lý chất thải) của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làm nền tảng cho công nghiệp tỉnh phát triển theo hướng hiện đại…

Định hướng phát triển công nghiệp theo vùng:

Đối với công nghiệp vùng thấp: Phát triển mạnh các lĩnh vực công nghiệp nặng (thủy điện, chế biến tinh và sâu khoáng sản,…) sản xuất hàng công nghiệp nhẹ.

Đối với công nghiệp vùng núi đá: Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển thủy điện, khai thác và chế biến khoáng sản; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề quy mô phù hợp gắn với các chương trình phát triển của khu vực kinh tế nông nghiệp và ngành du lịch.

Đối với công nghiệp vùng cao núi đất: Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với các chương trình phát triển các khu vực kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Để hoàn thành các mục tiêu và định hướng này, trong thời gian tới ngành Công Thương Hà Giang tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Một là, các giải pháp về huy động vốn đầu tư

Kêu gọi các Tập đoàn, Tổng công ty lớn trong nước thực hiện hoặc tham gia góp vốn triển khai các dự án công nghiệp có vốn đầu tư lớn trên địa bàn; tích cực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hướng vào các dự án công nghiệp đòi hỏi công nghệ cao theo tiêu chuẩn quốc tế như hóa dược, nhiệt điện nhiệt dư, năng lượng tái tạo, tái chế rác thải; thuê mua thiết bị, vay tín dụng bên bán công nghệ và thiết bị, đặc  biệt là các dự án đầu tư sử dụng công nghệ nhập ngoại và nhu cầu vốn đầu tư lớn như các ngành công nghiệp sản xuất điện, luyện kim, sản xuất than cốc; khuyến khích hợp nhất, sát nhập và mua bán giữa các doanh nghiệp quy mô vừa đến  rất nhỏ cùng ngành nghề để giảm chi phí quản lý chung, tăng hệ số sử dụng tài sản cố định, tạo quy mô lớn hơn (về vốn, lao động, thị trường).

Hai là, các giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động công nghiệp

Đẩy mạnh hoạt động xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển, cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng và cạnh tranh bình đẳng cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp trên địa bàn. Rà soát, sửa đổi, xây dựng mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động công nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề chồng chéo, chưa rõ ràng và thiếu đồng bộ. Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp công nghiệp mới; tái cơ cấu ngành nghề, tái cơ cấu và đổi mới mô hình doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Triển khai xây dựng mới, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch 5 năm phát triển các chuyên ngành công nghiệp trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch này và các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển các ngành kinh tế khác của tỉnh và cả nước.

Ba là, các giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp

Đào tạo nghề mới, chuyển đổi nghề, nâng cao tay nghề cho người dân tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm truyền thống nhằm tăng cường sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ, góp phần giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, trong đó, ưu tiên các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Kết hợp đào tạo nghề chính quy, dài hạn với đào tạo ngắn hạn, kèm nghề tại nơi sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu lao động công nghiệp trên địa bàn.

Phối hợp với các doanh nghiệp trên bàn, xác định nhu cầu lao động và xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phù hợp với yêu cầu ngành nghề và tiến độ phát triển của các dự án đầu tư, ưu tiên nhân lực kỹ thuật tay nghề cao vận hành máy móc, trang thiết bị tiên tiến trong các dây chuyền công nghệ phức tạp như công nghiệp luyện kim.

Đào tạo chuyên sâu đội ngũ kỹ thuật an toàn, vệ sinh an toản thực phẩm và bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp cho các doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng xử lý các sự cố phát sinh tại nguồn. Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn trình độ trung cấp và cao cấp cho những nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp để chủ động thích ứng với biến động của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.

Bốn là, các giải pháp phát triển tài nguyên, nguyên liệu cho công nghiệp

Thực hiện triệt để, hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển nông lâm nghiệp nói chung, các vùng quy hoạch nuôi trồng sản xuất tập trung nói riêng, theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng hàng hóa đảm bảo cung cấp ổn định, lâu dài đầu vào cho công nghiệp chế biến

Phát triển nuôi trồng theo hướng sản xuất sạch, xanh đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ sơ chế - chế biến và bảo quản sau thu hoạch, kéo dài thời hạn sử dụng hàng nông lâm sản.

Năm là, giải pháp phát triển thị trường

Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tích cực xây dựng thương hiệu, đổi mới mẫu mã, đa dạng hóa kiểu dáng, nâng cao và giữ vững chất lượng sản phẩm công nghiệp, trong đó, ưu tiên sản phẩm chế biến lợi thế và đặc trưng riêng của tỉnh.

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng công tác tiếp thị, hội nghị khách hàng, quảng bá, giới thiệu và dùng thử sản phẩm lồng ghép với các chương trình phát triển của ngành kinh tế khác; tăng cường hoạt động quản lý thị trường, ngăn chặn tình trạng bán phá giá, bán hàng kém chất lượng và gian lận thương mại.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến công, chính sách hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất; đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh theo hướng sản xuất sạch, sản phẩm an toàn, thân thiện với môi trường.

Tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự báo của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở các cấp, ngành và cung cấp công khai các thông tin kinh tế, thị trường hàng hóa công nghiệp trong nước và ngoài nước; tư vấn phát triển thị trường xuất khẩu tiềm năng cho các doanh nghiệp để xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh theo hướng xuất khẩu.

Sáu là, giải pháp liên kết và phát triển bền vững

Khuyến khích liên kết sâu, hợp tác rộng, cùng có lợi giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp bằng cách góp vốn vào các dự án đầu tư cụ thể, ký kết hợp tác chiến lược với vai trò là khách hàng của nhau trên thị trường đầu ra - đầu vào của quá trình sản xuất công nghiệp. Có chiến lược đúng đắn trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của tỉnh đảm bảo nguyên liệu đầu vào ổn định, lâu dài cho công nghiệp chế biến tinh và sâu, tránh việc khai thác ồ ạt khi giá cả tăng cao hoặc phá bỏ vùng  nuôi trồng tập trung hay chuyển sang loại khác khi thị trường trầm lắng, công nghiệp chế biến tinh và sâu gặp khó khăn.

Các doanh nghiệp công nghiệp quy mô vừa và lớn cần coi trọng phát triển bền vững về cả 3 trụ cột phát triển xã hội (với trung tâm là người lao động và cộng đồng), môi trường và kinh tế.

Các sở, ngành tham mưu cho tinh đảm phán cân đối tài nguyên khoáng sản chì kẽm, sắt, mangan và antimon với các tỉnh trong vùng Trung du Miên núi Bắc Bộ đảm bảo cung cấp nguyên liệu khoáng ổn định, lâu dài cho các cơ sở hiện có, đang xây dựng và dự án luyện kim mới, hỗ trợ doanh nghiệp đàm phán nhập khẩu than mỡ của Trung Quốc để sản xuất than cốc trên địa bàn.

Bảy là,  hoàn thiện cơ chế chính sách, cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp bền vững.

Ưu tiên bố trí vốn từ nguồn ngân sách tỉnh, tranh thủ vốn từ nguồn ngân sách Trung ương, để hoàn thành đầu tư cơ bản hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trước mắt, tập trung đầu tư hoàn chỉnh cho các khu công nghiệp đã có hạ tầng (Khu công nghiệp Bình Vàng, Cụm Nam Quang, cụm công nghiệp Tân Bắc...). Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển công nghiệp sạch, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, ưu tiên các dự án chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và thân thiện môi trường.

Ban hành cơ chế đặc thù cho phép dự án phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động dân tộc ít người tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng tổng hợp với mức cao nhất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ và tỉnh; giúp các doanh nghiệp quy mô nhỏ và rất nhỏ, cá nhân (hộ gia đình) sản xuất công nghiệp được tiếp cận và vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ hỗ trợ phát triển./.

 Nguồn: Báo cáo Sở Công Thương Hà Giang

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại- VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC