Năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định tiếp tục phát triển ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực; 18/18 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch, nhiều chỉ tiêu có mức tăng trưởng cao nhất từ đầu nhiệm kỳ.
Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 19.750 tỷ đồng, tăng 2,8% so với năm 2018; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 13,3% so với năm 2018. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,5% so với năm 2018; Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của Nam Định đạt trên 2.005 triệu USD, tăng 24,5% so với năm 2018.
Đánh giá tình hình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010): Giai đoạn 2016 - 2020, ước đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 13,58%. Công nghiệp trung ương ước giảm bình quân 3,53/năm; Công nghiệp địa phương ước tăng bình quân 9,08%/năm; Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước tăng bình quân 30,93%/năm. Năm 2020 công nghiệp và xây dựng ước chiếm tỷ trọng 41,31% riêng công nghiệp ước chiếm 31% GDP.
Hiện trên địa bàn tỉnh có khu công nghiệp (KCN) Hòa Xá và cụm công nghiệp (CCN) An Xá đã được lấp đầy và đi vào hoạt động sản xuất ổn định; KCN Mỹ Trung đã có một số doanh nghiệp đã đầu tư sản xuất, kinh doanh, tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp đạt gần 30%. Đến nay chưa có nhà đầu tư mới tiếp nhận, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN; KCN Mỹ Thuận: ban quản lý các KCN đang hướng dẫn nhà đầu tư lập thủ tục dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật với quy mô diện tích khoảng 168,8 ha. Hiện nay, đang trình Thủ tướng Chính phủ chủ trương đầu tư xây dựng dự án hạ tầng kỹ thuật; CCN Mỹ Tân: nhà đầu tư đang tiến hành đăng ký, lập thủ tục thành lập CCN với quy mô diện tích 18,56 ha.
Tỉnh đã thành lập 06 CCN, tổng diện tích 85,5 ha, trong đó có 04 CCN đã đi vào hoạt động, gồm: CCN Hải Phương (21,4 ha), CCN Hải Minh (6,6 ha), CCN Thịnh Long (15,8 ha) huyện Hải Hậu và CCN Nghĩa Sơn (9 ha) huyện Nghĩa Hưng; thành lập mới 02 CCN: CCN Thịnh Lâm (22 ha) huyện Giao Thủy và CCN Hải Vân (10,7 ha) huyện Hải Hậu; cấp chứng nhận đầu tư dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện BOT huyện Hải Hậu với công suất 2.400 MW (giai đoạn I là 1.200MW); Tập trung thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thực phẩm; sản xuất máy nông nghiệp; phát triển các CCN và làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; phát triển may xuất khẩu và da giầy, tỉnh đã đẩy mạnh việc xây dựng các CCN của các địa phương trong vùng sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch CCN đã được duyệt. Khuyến khích phát triển các ngành có thế mạnh, tiềm năng sẵn có của địa phương như cơ khí sản xuất máy nông nghiệp, máy xây dựng…
Các CCN trên đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp có truyền thống, thế mạnh như: sản xuất máy phục vụ chế biến sản phẩm nông sản sau thu hoạch; sản xuất cấu kiện, chi tiết, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, cầu đường, xây dựng; sản xuất các sản phẩm phục vụ sinh hoạt; chế biến lâm sản, sản xuất sản phẩm mỹ nghệ; Sản xuất sản phẩm dệt, may.
Hiện nay, toàn tỉnh có 34.788 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có 1.854 doanh nghiệp và 32.934 hộ cá thể. Tổng sản phẩm công nghiệp trên địa bàn năm 2018 chiếm 28,94 % trong cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh.
Phát triển công nghiệp đã tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động, đến nay số lao động của ngành công nghiệp khoảng 205.000 người, tăng 6,8% so với năm 2017, trong đó: khu vực doanh nghiệp là 132.000 chiếm 64,4% tổng số lao động ngành công nghiệp và tăng 10,7%; khu vực cá thể 73.000, chiếm 35,6% tổng số lao động ngành công nghiệp và tăng 0,6% so với năm trước; lao động công nghiệp năm 2010 là 143.519 người, năm 2015 là 163.149 người. Như vậy, năm 2018, ngành công nghiệp đã tạo thêm việc làm cho hơn 4 vạn lao động công nghiệp.
Trong giai đoạn vừa qua, ngành công nghiệp tỉnh Nam Định đã phát triển tốt và đạt được một số thành tựu, tuy nhiên ngành vẫn còn tồn tại những hạn chế:
- Về chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015, giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn 2021 - 2025 có sự thay đổi nên rất khó khăn trong việc đánh giá phát triển thực tế so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra.
- Về quy hoạch định hướng phát triển các chuyên ngành công nghiệp: theo quy hoạch triển công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, tỉnh Nam Định quy hoạch phát triển 09 chuyên ngành, đến nay, quy hoạch một số chuyên ngành sản xuất này không còn phù hợp với quy định hiện hành.
- Các CCN đang hoạt động chủ yếu được thành lập trước năm 2010 do đó việc triển khai hạ tầng kỹ thuật các CCN phục vụ cho sản xuất còn thiếu đồng bộ; công tác quản lý CCN trên địa bàn còn chưa đáp ứng được hết yêu cầu đặt ra; hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường của một số cơ sở sản xuất kinh doanh khu vực nông thôn còn bộc lộ thiếu sót, hạn chế. Các dự án chủ yếu đầu tư vào một số ngành truyền thống, có thế mạnh của tỉnh; chưa thu hút được các dự án lớn đầu tư vào một số lĩnh vực tỉnh có tiềm năng; trình độ thiết bị công nghệ còn ở mức độ chưa cao...
Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trên là do:
- Tỷ trọng công nghiệp trong GDP nền kinh tế tỉnh còn thấp so với mục tiêu quy hoạch đề ra do một số dự án quan trọng của tỉnh chậm tiến độ. Tỉnh chưa có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp. Một số cơ chế, chính sách khuyến khích khác hiện nay đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Ngân sách nhà nước dành cho việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng CCN trong giai đoạn trước đây còn hạn hẹp do đó việc triển khai hạ tầng kỹ thuật các CCN phục vụ cho sản xuất còn thiếu đồng bộ; ý thức, trách nhiệm của một số cơ sở sản xuất kinh doanh về bảo vệ môi trường còn kém
- Do ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, một số ngành nghề trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn, thị trường tiêu thụ giảm. Ngành cơ khí, điện, điện tử được xác định là ngành mũi nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn cũng như của tỉnh tăng trưởng thấp. Đặc biệt là cơ khí đóng mới tàu thuyền, lắp ráp xe máy gặp khó khăn; giá cả một số nguyên, nhiên vật liệu như than, điện, xăng, dầu, gas, bông, sợi,... biến động thất thường; thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, sức mua giảm đã ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Nội lực của phần lớn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông thôn có mức độ nên có nhiều khó khăn trong việc đầu tư mới, mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ.
- Công tác xúc tiến đầu tư còn nhiều hạn chế.
Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh Nam Định đã đưa ra định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:
Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực để tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh nhất là các ngành, lĩnh vực công nghiệp nghiệp phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở nguồn lực chất lượng cao và công nghệ tiên tiến phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của từng vùng kinh tế trong tỉnh. Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển bền vững, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Đến năm 2030 tỉnh Nam Định cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá về công nghiệp trong vùng đồng bằng Sông Hồng.
Đến năm 2045 tỉnh Nam Định trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại.
Để thực hiện định hướng này, tỉnh đã tập trung vào thực hiện điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng phát triển các vùng kinh tế của tỉnh
Tiếp tục rà soát, bổ sung các quy hoạch: quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch các ngành có liên quan và quy hoạch vùng huyện để hình thành rõ nét định hướng phát triển công nghiệp ở từng vùng trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế.
- Đối với khu vực thành phố Nam Định: đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư các dự án lớn, công nghệ cao, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước của một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp thông tin, sản xuất phần mềm,…
- Đối với vùng kinh tế biển: đầu tư nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định, các ngành công nghiệp đóng tàu, sửa chữa tàu thủy; chế biến thủy, hải sản; vận tải biển nhằm tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội vùng biển. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng các KCN, CCN đã được quy hoạch khi đủ điều kiện.
- Giai đoạn đến năm 2030, ban hành các cơ chế ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hóa dược, công nghiệp cơ khí, điện tử, nhất là một số ngành, lĩnh vực như: máy nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp có công nghệ hiện đại, sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ưu tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ "cao, mới, sạch, tiết kiệm"; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước.
- Giai đoạn 2030 - 2045, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử, vật liệu mới, công nghệ thông tin và viễn thông, công nghệ kỹ thuật số, tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghiệp chế biến các sản phẩm của nông nghiệp, thủy sản tạo giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách phát triển công nghiệp
Về thu hút đầu tư: tạo điều kiện thực hiện về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, đất đai, giải phóng mặt bằng,… để phát triển các doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn đầu tư các ngành công nghiệp ưu tiên có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng danh mục dự án và đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực: đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tay nghề, tập huấn,… khuyến khích tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao.
Về Khoa học Công nghệ: tiến hành xây dựng các trung tâm dữ liệu, sàn giao dịch công nghệ, thiết bị và hỗ trợ khởi nghiệp; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao những thành tựu khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử từ tỉnh đến xã; tiếp tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ.
Đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách phù hợp để định hướng và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị, công nghiệp.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
Hỗ trợ, khuyến khích các dự án sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường./.
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin Thư viện và Xúc tiến thương mại