Theo đó, mục tiêu chung đến năm 2030 là phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của ngành thủy sản đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3,0 - 4,0%/năm. Tổng sản lượng thủy sản sản xuất trong nước đạt 9,8 triệu tấn; trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản 7,0 triệu tấn, sản lượng khai thác thủy sản 2,8 triệu tấn.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 14 - 16 tỷ USD. Giải quyết việc làm cho trên 3,5 triệu lao động, có thu nhập bình quân đầu người lao động thủy sản tương đương thu nhập bình quân chung lao động cả nước. Xây dựng các làng cá ven biển, đảo thành các cộng đồng dân cư văn minh, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tầm nhìn đến năm 2045, thủy sản phải là ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; là trung tâm chế biến thủy sản sâu, thuộc nhóm ba nước sản xuất và xuất khẩu thủy sản dẫn đầu thế giới; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; bảo đảm an sinh xã hội, làng cá xanh, sạch, đẹp, văn minh; lao động thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức bình quân chung cả nước; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo.
Để đạt được mục tiêu trên, Chiến lược đề ra các giải pháp là phát triển kết cấu hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ; phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế, chính sách; tăng cường thị trường và hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực chế biến thủy sản...
Trong đó, về hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển thủy sản, cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế chính sách về đất và mặt nước: Chính sách giao, cho thuê, thu hồi, trưng dụng đất, mặt nước, khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật; Chính sách tài chính và tín dụng: ưu tiên thực hiện đầu tư, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ; giảm cường lực khai thác để bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi nghề từ khai thác thủy sản sang các ngành nghề khác; hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản. Thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi thuế, phí đối với các hoạt động trong các lĩnh vực của ngành. Chính sách thương mại: Nhập khẩu nguyên liệu thủy sản và thiết lập hàng rào kỹ thuật phù hợp với quy định quốc tế nhằm bảo vệ sản xuất thủy sản trong nước; Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm thủy sản gắn với các chuỗi liên kết, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; Khuyến khích đầu tư, xây dựng trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.
Chiến lược cũng đề cập đến giải pháp xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước, khu vực, phát triển và mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng. Chú trọng phát triển mở rộng thị trường nội địa, đa dạng sản phẩm; giới thiệu quảng bá sản phẩm thủy sản tới các khu đô thị; khu du lịch, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư.
Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực chế biến thủy sản: Đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng chương trình quản lý chất lượng, công nghệ thông tin. Phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị cao, có hoạt tính sinh học từ nguyên liệu thủy sản và phụ phẩm thủy sản; Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tính trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất thủy sản. Có biện pháp quản lý, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế các phế phụ phẩm từ hoạt động sản xuất thủy sản.
Đồng thời, để phát triển ngành thủy sản cũng cần tổ chức bảo tồn, khai thác nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích với phát triển các ngành kinh tế khác như du lịch, năng lượng, giao thông và phát triển đô thị, công nghiệp... trong quy hoạch không gian biển, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương.
Chiến lược cũng đưa ra các chương trình, đề án ưu tiên phát triển như sau:
1. Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá.
2. Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Chương trình quốc gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững.
4. Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản.
5. Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
6. Đề án phát triển chế biến và thương mại thủy sản.
7. Đề án phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong ngành thủy sản.
8. Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản.
9. Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản.
10. Đề án phát triển đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
11. Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
Nguồn: Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại