Thực hiện tốt mục tiêu, đến năm 2030, Cà Mau phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp chế biến thủy sản (sản phẩm tôm xuất khẩu); ngành hóa chất, phân bón và năng lượng tái tạo, có sức lan tỏa, tác động đến phát triển công nghiệp vùng. Đến năm 2045, phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao và ưu tiên phát triển nhất các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh.
Ngành công nghiệp phấn đấu tăng trưởng 6,5%/năm và đưa tỷ trọng của ngành công nghiệp xây dựng chiếm 35,3% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu sản lượng tôm chế biến vào năm 2030 đạt 320.000 tấn. Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm. Xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh với định hướng phát triển trong thời gian tới như sau:
Về phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp:
- Thực hiện điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, gắn với quy hoạch các vùng nguyên liệu, tài nguyên và lao động; phát huy tốt các tiềm năng, thể mạnh của tỉnh.
- Thực hiện các cơ chế chính sách phù hợp cho phát triển các cụm liên kêt ngành công nghiệp, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm để thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm đặc trưng của tỉnh và cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đẩy mạnh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp.
Về phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên:
Đến năm 2030 tập trung phát triển một số ngành công nghiệp như: Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hóa chất điện khí, trọng tâm là cụm Khí - Điện - Đạm và khu công nghiệp Khánh An, công nghiệp năng lượng tái tạo; xem đây là thế mạnh của công nghiệp Cà Mau trong xu thế phát triển các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường. Giai đoạn 2030 - 2045, tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, vật liệu mới, công nghệ sinh học.
Về tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp:
Tạo mọi điều kiện về cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư số liệu, tư liệu, thông tin về quy hoạch và các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến việc lập dự án đầu tư phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi về dịch vụ tư vấn đầu tư có chất. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Về khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp:
- Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, trong đó xác định phát triển công nghệ thông tin và hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông là trọng tâm phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh. Chủ động liên kết, hơn tác với các viện, trường, trung tâm, nhà khoa học trong và ngoài nước tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục tham gia và thực hiện các chương trình về phát triển tài sản trí tuệ qua từng giai đoạn.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung đầu tư cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất theo quy định.
Về khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp:
Phối hợp các địa phương trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành thực hiện thật tốt Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đối khí hậu; Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 11/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trong công nghiệp phù hợp với đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương cũng như các ngành, địa phương trong hoạch định và thực thi chính sách; khắc phục kịp thời tình trạng không thống nhất, thực thi kém hiệu quả.
- Mở rộng sự tham gia thiết thực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các quy định pháp luật tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình hoạch định và giám sát thực thi chính sách công nghiệp ở địa phương.
Để hiện thực các mục tiêu trên, ngành Công Thương của tỉnh đề xuất một số kiến nghị và giải pháp phát triển công nghiệp trong giai đoạn tới:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mở rộng khu công nghiệp Khánh An, tạo điều kiện thu hút các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao sử dụng các nguồn khí thấp áp làm nguyên liệu. Hoàn thiện thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Hòa Trung và xây dựng Nhà máy nước thải tập trung để giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Hoàn thành thành lập khu công nghiệp Sông Đốc nhằm kiếm soát môi trường và phát triển kinh tế biển; từng bước đầu tư xây dựng hoàn thiện các hạng mục thiết yếu trong khu kinh tế Năm Căn để thu hút đầu tư.
- Ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp như: ưu đãi về giá cho thuê đất, thuế, xây dựng hạ tầng thiết yếu; công trình xử lý nước thải tập trung; đào tạo lao động; gắn kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp để nâng cao hiệu quả mời gọi thu hút đầu tư và tiếp nhận các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác trong các khu dân cư cần phải di dời; Ban hành chính sách tài chính ưu đãi cho việc di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường để di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
- Bổ sung tuyến đường truyền tải điện 500 KVA vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để giải phóng công suất cho các nguồn điện độc lập như điện gió, điện mặt trời, điện khí đang có tiềm năng rất lớn tại tỉnh Cà Mau theo thông báo số 06/TB-VPCP ngày 08/01/2020 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau.
- Quan tâm hỗ trợ đầu tư một số công trình, dự án đầu tư có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giới thiệu các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế trực tiếp FDI vào đầu tư các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Quan tâm giúp đỡ tỉnh Cà Mau về các hoạt động xúc tiến thương mại; tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ, ngành tổ chức ở các thị trường; hỗ trợ đào tạo cán bộ về nghiệp vụ xúc tiến thương mại.
- Hướng dẫn cho phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp; cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị cụ thể và ban hành một số cơ chế chính sách phù hợp; đẩy mạnh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp./.
Nguồn: Theo báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT