Bộ Công Thương xin ý kiến về Quy hoạch điện VIII

NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Bộ Công Thương xin ý kiến về Quy hoạch điện VIII

02/03/2021

Tháng 10 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 1264/QĐ-TTg phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Quy hoạch điện VIII), trong đó giao Bộ Công Thương tổ chức lập Quy hoạch điện VIII. Ngày 09/02/2021, Bộ Công Thương có Văn bản số 828/BCT-ĐL xin ý kiến các Bộ ngành liên quan đối với Dự thảo Đề án Quy hoạch điện VIII. Dưới đây là những nội dung chính của bản Quy hoạch.

Quy hoạch  điện VIII gồm 19  chương, bao trùm các vấn đề trong phát triển của ngành điện trong hiện tại và tương lai.

VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN

Quy hoạch điện VIII đưa ra 11 kịch bản chính khác nhau liên quan đến các chính sách phát triển nguồn điện, gồm cả các chính sách hiện hành và các chính sách giả định (các chính sách về  phát triển năng lượng tái tạo (NLTT) chính sách về giảm phát thải CO2, chính sách không xây dựng nguồn điện than mới sau năm 2030, chính sách phát triển nguồn  điện Hạt nhân  sau năm 2035, chính sách có hay không có xét chi phí ngoại sinh của các loại hình phát thải…). Hệ thống điện Việt Nam sẽ được phân thành 06 vùng để tính toán xác định cơ cấu phát triển nguồn điện tối ưu theo từng vùng và lượng công suất, điện năng truyền tải trên các đường dây liên kết giữa các vùng. Sau khi có kết quả  tính toán cơ cấu nguồn điện toàn quốc của mỗi kịch bản theo từng vùng trong giai đoạn quy hoạch, Đề án thực hiện so sánh các kịch bản theo các chỉ tiêu sau:

-  Đảm bảo an ninh năng lượng;

-  Khả năng đáp ứng các chỉ tiêu chính sách hiện hành;

-  Chi phí sản xuất điện toàn quốc thấp;

-  Mức phát thải chất ô nhiễm thấp;

-  Khối lượng xây dựng lưới điện truyền tải liên miền thấp.

Kịch bản phát triển nguồn điện lựa chọn sẽ là kịch bản đáp ứng hài hòa các chỉ tiêu: (i) Đảm bảo an ninh cung cấp điện; (ii) Đáp  ứng được các cam kết của Việt Nam đối với Quốc tế trong giảm ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất điện; (iii) Có chi phí  sản xuất điện thấp, hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người sử  dụng điện.

Qua tính toán, phân tích, quy hoạch điện VIII đã lựa chọn được kịch bản tối ưu: Kịch bản có chính sách phát triển NLTT phù hợp với Nghị quyết số 55-NQ/TW và Chiến lược phát triển NLTT của Việt Nam đến năm 2050, đồng thời có xét đến chi phí ngoại sinh của các loại hình phát thải trong sản xuất điện.

Quy mô nguồn điện trong giai đoạn quy hoạch theo các kịch bản phát triển phụ  tải được trình bày trong các bảng sau:

Bảng 1: Công suất các loại hình nguồn điện dự kiến quy hoạch đển năm 2045 (kịch bản cơ sở) 

Chỉ tiêu/năm

2020

2025

2030

2035

2040

2045

Nhu cầu phụ tải (MW)

38.706

59.389

86.493

113.592

135.596

153.271

Tổng công suất đặt (MW)

69.258

102.193

137.662

190.391

233.816

276.601

Tỷ lệ dự phòng thô (không bao gồm gió và mặt trời)

34,3%

24,0%

16,1%

11,8%

6,9%

4,6%

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Nhiệt điện than nội

14.281

16.841

16.961

17.451

16.391

14.726

Nhiệt điện than nhập

6.150

12.682

20.362

26.392

31992

35.192

TBKHH+NĐ khí nội

7.097

9.054

10.636

7.900

7.900

7.900

TBKHH hiện có chuyển sang sử dụng NLG

0

803

4.147

4.569

4.104

4.854

TBKHH sử dụng LNG mới

0

2.700

12.550

27.650

32.900

38.150

Nguồn linh hoạt chạy LNG (ICE+SCGT)

0

600

1.400

4.900

10.800

15.600

NĐ + TBK dầu

1.933

898

138

0

0

0

Thủy điện

17.085

19.697

19.792

19.792

19.792

19.792

Thủy điện nhỏ (dưới 30MW)

3.600

4.800

5.000

5.300

5.500

5.900

Điện gió trên bờ và gần bờ

630

11.320

16.010

23.110

30.910

39.610

Điện gió Offshore (*)

0

0

2.000

9.000

15.000

21.000

Điện mặt trời (gồm ĐMT áp mái) (MW)

16.640

17.240

18.640

30.290

42.430

55.090

Điện sinh khối+ NLTT khác

570

2.050

3.150

3.860

4.510

5.310

Thủy điện tích năng + Pin tích năng

0

0

1.200

4.500

6.000

7.800

Nhập khẩu Trung Quốc

700

700

700

700

700

700

Nhập khẩu Lào

572

2.808

4.977

4.977

4.977

4.977

(*) Tại khu vực có độ sâu đáy biển lớn hơn 20m.

Bảng 2: Công suất các loại hình nguồn điện dự kiến quy hoạch đển năm 2045 (kịch bản cao)                                                   

Chỉ tiêu/năm

2020

2025

2030

2035

2040

2045

Nhu cầu phụ tải (MW)

38.706

61.357

93.343

128.791

162.904

189.917

Tổng công suất đặt (MW)

69.258

103.733

147.522

218.511

286.026

342.816

Tỷ lệ dự phòng thô (không bao gồm gió và mặt trời)

34,3%

21,0%

15,4%

10,8%

6,1%

2,3%

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Nhiệt điện than nội

14.281

16.841

16.961

17.451

17.121

14.961

Nhiệt điện than nhập

6.150

12.682

22.822

33.052

39.512

43.512

TBKHH+NĐ khí nội

7.097

10.554

10.636

7.900

7.900

7.900

TBKHH hiện có chuyển sang sử dụng NLG

0

803

4.147

4.569

4.104

4.854

TBKHH sử dụng LNG mới

0

2.700

17.100

32.300

42.850

49.600

Nguồn linh hoạt chạy LNG (ICE+SCGT)

0

900

1.600

8.100

17.300

23.600

NĐ + TBK dầu

1.933

898

138

0

0

0

Thủy điện

17.085

19.697

19.792

19.792

19.792

19.792

Thủy điện nhỏ (dưới 30MW)

3.600

4.800

5.000

5.300

5.500

5.900

Điện gió trên bờ và gần bờ

630

12.280

16.080

25.880

34.680

40.080

Điện gió Offshore (*)

0

0

3.000

11.000

23.000

36.000

Điện mặt trời (gồm ĐMT áp mái ) (MW)

6.640

17.240

20.140

38.290

54.840

71.890

Điện sinh khối+ NLTT khác

570

2.330

3.230

3.800

4.450

5.250

Thủy điện tích năng + Pin tích năng

0

0

1.200

5.400

9.300

13.800

Nhập khẩu Trung Quốc

700

700

700

700

700

700

Nhập khẩu Lào

572

2.080

4.977

4.977

4.977

4.977

(*) Tại khu vực có độ sâu đáy biển lớn hơn 20m.

Giai đoạn 2021 – 2030:

Cơ cấu công suất có sự  thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng nhiệt điện than từ 34%  năm 2020  xuống còn 27% vào năm 2030, trong giai đoạn này không phát triển thêm nhiệt điện than  mới ngoài các nhà máy nhiệt điện than đang trong quá trình xây dựng, và đang xúc tiến đầu tư để có thể vào vận hành trong giai đoạn 2021-2025.

Phát triển mạnh mẽ nguồn điện sử dụng khí từ 7GW năm 2020 lên 13,5GW năm 2025  và 28-33GW năm 2030. Tỷ trọng nguồn điện khí tăng từ  15% năm 2020 lên 21-23% năm 2030. Phát triển mạnh mẽ điện gió từ công suất khoảng trên 600MW năm 2020 lên đến hơn 11-12 GW năm 2025 và hơn 18-19 GW năm 2030. Tỷ  trọng điện gió chiếm 11% tổng công suất đặt năm 2025 và 13% tổng công suất đặt năm 2030.

Phát triển điện mặt trời từ công suất khoảng 17 GW giai đoạn 2020-2025 lên gần 19-20GW năm 2030. Tỷ trọng điện mặt trời chiếm 17% tổng công suất đặt năm 2025 và chiếm 14% năm 2030.

Song song với việc phát triển điện gió, điện mặt trời, cũng cần xây dựng các nhà máy điện có khả  năng điều chỉnh linh hoạt, các nguồn pin tích năng, thủy điện tích năng, động cơ đốt trong ICE để đảm bảo vận hành  ổn định hệ  thống điện có tỷ  trọng cao nguồn

NLTT. Tổng các nguồn điện loại này đạt  2,6-2,8 GW năm 2030, chiếm gần 2% tổng công suất đặt của nguồn điện.

Định hướng phát triển nguồn điện giai đoạn 2031 – 2045:

Cơ cấu công suất có sự  thay đổi theo hướng giảm dần tỷ  trọng nhiệt điện than từ 27% vào năm 2030 xuống còn 17-18% năm 2045. Tỷ  trọng nguồn nhiệt điện khí tăng dần từ  21-22% vào năm 2030 lên tới  24-25% vào năm 2045. Tỷ  trọng thủy điện sẽ  giảm dần (do hiện đã khai thác gần hết tiềm năng). Các nguồn điện gió và mặt trời sẽ được phát triển mạnh trong tương lai, với tỷ trọng công suất lên tới trên 42% vào năm 2045. Tỷ trọng công suất nguồn NLTT (gồm cả thủy điện lớn) đạt 53% năm 2045.

Về  cơ cấu điện năng, tỷ  trọng điện năng của nhiệt điện than sẽ  giảm dần từ  40% vào năm 2030 xuống còn khoảng 30% vào năm 2045; tỷ trọng nhiệt điện khí sẽ  tăng dần từ  24-26% vào năm 2030 lên trên 28-30% vào năm 2045. Tỷ trọng điện năng của năng lượng tái tạo (gồm cả  thủy điện lớn) sẽ  đảm bảo đạt mục tiêu đã đề  ra tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/2/2020 của Bộ Chính Trị và Chiến lược phát triển NLTT của Việt Nam (được phê duyệt tại quyết định số 2068/ QĐ-TTg ngày 25/11/2015).

Nhu cầu than nhập khẩu cho sản xuất điện sẽ tăng từ 47-52 triệu tấn năm 2030 lên tới 75-96 triệu tấn năm 2045 tủy theo kịch bản phát triển phụ tải cơ sở và cao. Nhu cầu LNG nhập khẩu cho sản xuất điện sẽ tăng từ 10-13  triệu tấn năm 2030 lên đến  32-43triệu tấn năm 2045. Trong giai đoạn tới nhu cầu nhiên liệu cho các nhà máy điện chạy dầu sẽ giảm dần, chỉ còn nhu cầu tiêu thụ dầu của các nhà máy điện đồng phát.

So với Quy hoạch điện VII điều chỉnh, trong giai đoạn đến năm 2030, chương trình phát triển nguồn điện của quy hoạch điện VIII có những thay đổi lớn như sau: (i) phát triển với quy mô lớn nguồn điện gió, điện mặt trời (công suất nguồn điện gió gấp 3 lần và điện mặt trời gần gấp 2 lần so với Quy hoạc điện VII điều chỉnh); (ii)  chỉ  tiếp tục xây dựng các dự  án nhiệt điện than đang xây dựng và đang xúc tiến đầu tư để có thể  vào vận hành trong giai đoạn 2021-2025; (iii) xây dựng thêm nguồn điện khí sử dụng LNG (CCGT) ở  miền Bắc và nguồn điện linh hoạt (ICE) ở cả hai miền Bắc và Nam.

Từ  kết quả tính toán cân đối theo nhu cầu phụ  tải dự  báo  và cập nhật tiến độ vào vận hành của các dự án nguồn điện đang xúc tiến xây dựng, sự khác biệt giữa Quy hoạch điện VIII và quy hoạch điện VII điều chỉnh trong giai đoạn tới năm 2030 như sau:

-  Về phát triển Năng lượng tái tạo: Tỷ trọng của NLTT (không bao gồm thủy điện) tại quy hoạch điện VIII đã tăng lên tới gần 30% năm 2030, trong khi tỷ trọng nguồn NLTT tương ứng của quy hoạch điện VII điều chỉnh chỉ đạt được 16,3%. Một số thay đổi chính như sau: Đến năm 2030 điện gió trên bờ và gần bờ sẽ phát triển thêm 9 GW, gió offshore thêm 2-3GW, điện mặt trời thêm 7GW, điện sinh khối giảm 0,5GW, thủy điện nhỏ giảm 1,8GW.

-  Về phát triển Nhiệt điện than: Tỷ trọng của nhiệt điện than tại quy hoạch điện VIII là 27%, giảm 16% so với tỷ trọng của nhiệt điện than tại quy hoạch điện VII điều chỉnh. Khoảng 18GW nhiệt điện than nhập khẩu đã phê duyệt trong quy hoạc điện VII điều chỉnh sẽ được đẩy lùi ra giai đoạn sau 2030 hoặc không đưa vào cân đối. Các dự án nhiệt điện than nhập khẩu không đưa vào cân  đối có tổng công suất khoảng 5 GW gồm:Vũng Áng III  –  1200MW, Long  An  I&II  -2800MW, Tân  Phước I -1200MW. Các dự  án đẩy lùi sau 2030 có tổng công suất khoảng 13GW gồm: Công Thanh (600MW, có thể đẩy sớm trong kịch bản cao), NĐ đồng phát Hải Hà 2,3,4 (1800MW, có thể  đẩy sớm trong kịch bản phụ  tải cao), NĐ Hải Phòng III (1200MW), NĐ Quảng Ninh III (1200MW tại Đầm Hà),  NĐ Quảng Trị  I (1200MW), NĐ đồng phát Formusa Hà Tĩnh 2 (650MW); NĐ Quỳnh Lập I&II không cân đối và được thay bằng NĐ than Quảng Trị  II – 2000MW; TTĐL Long Phú (Long Phú III - 1800MW, Long Phú II  -  1320MW, Long Phú I –1200MW) chỉ  cân đối trong trường hợp phụ  tải phát triển theo kịch bản cao sau 2030.

-  Về phát triển Nhiệt điện khí: Tỷ trọng của nhiệt điện khí tại quy hoạch điện VIII là 21%, tăng 6% so với tỷ trọng của nhiệt điện khí tại quy hoạc điện VII điều chỉnh. Tại quy hoạch điện VIII dự kiến xây dựng thêm khoảng gần 5 GW nguồn TBKHH sử dụng LNG tại miền Bắc, 500-700MW nguồn linh hoạt ICE tại miền Bắc và 900MW ICE tại miền Nam. Do phụ  tải của miền Nam được dự  báo tăng trưởng thấp hơn so với quy hoạch điện VII điều chỉnh và sự phát triển mạnh mẽ của điện gió, điện mặt trời tại khu vực miền Nam, nên cần xem xét đầy lùi tiến độ của khoảng 6,5 – 2,5 GW (tùy theo phụ tải cơ sở và cao) nguồn điện TBKHH sử dụng LNG trong tổng số 14,5GW đã được phê duyệt tại miền Nam ra sau năm 2030.

VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN

Tiêu chí được sử dụng để thiết kế lưới điện truyền tải của quy hoạch điện VIII như sau: Lưới điện truyền tải chính cung cấp điện cho phụ tải đáp ứng tiêu chí N-1. Lưới truyền tải tại một số thành phố lớn, mật độ phụ tải cao (như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) đáp ứng tiêu chí N-2.

Lưới điện truyền tải cần được đầu tư xây dựng theo cấu trúc mạch vòng kép, các trạm biến áp trong khu vực có mật độ  phụ  tải cao cần đảm bảo thiết kết theo sơ đồ sơ đồ 2 thanh cái linh hoạt, sơ đồ 3/2, sơ đồ 4/3, sơ đồ 3/2 linh hoạt để đảm bảo có thể vận hành linh hoạt theo cấu trúc mạch vòng kép vận hành hở hoặc cấu trúc mạch vòng kép – vận hành thành hai mạch vòng đơn để giảm được dòng điện ngắn mạch. Xem xét xây dựng các trạm biến áp GIS ngoài trời, trạm biến áp 220/22kV, trạm biến áp không người trực tại các trung tâm phụ tải. Các đường dây sử  dụng cột có nhiều cấp điện áp, cột nhiều mạch để tiết kiệm đất. Ứng dụng công nghệ  lưới điện thông minh trong truyền tải điện.

Bảng 3: Tổng hợp khối lượng xây dựng lưới điện 500 kV  toàn quốc

 

STT

Cấp 500 KV

2021- 2025

2026- 2030

2031- 2035

2036- 2040

2041- 2045

1. Trạm biến áp (MVA)

 

 

 

 

 

Xây dựng mới

40.500

19.650

15.300

12.300

5.700

Cải tạo ( Công suất tăng thêm)

16.800

19.350

23.400

19.800

23.700

2. Đường dây xoay chiều (km)

 

 

 

 

 

Xây dựng mới

7.505

5.191

4.164

1.363

363

Cải tạo

0

1.518

200

0

0

 

Bảng 4: Tổng hợp khối lượng xây dựng lưới điện 220 kV  toàn quốc

 

STT

Cấp 220 KV

2021- 2025

2026- 2030

2031- 2035

2036- 2040

2041- 2045

1. Trạm biến áp (MVA)

 

 

 

 

 

Xây dựng mới

43.876

20.250

19.000

11.375

8.250

Cải tạo ( Công suất tăng thêm)

13.872

19.438

22.125

22.250

22.875

2. Đường dây xoay chiều (km)

 

 

 

 

 

Xây dựng mới

12.012

4.481

2.405

1.222

887

Cải tạo

5.123

1.074

49

0

0

 

VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC

Với phương án phát triển điện lực lựa chọn, tổng vốn đầu tư phát triển điện lực giai  đoạn  2021-2030  là  khoảng  128,3  tỷ  USD,  trong  đó:  cho  nguồn  điện  là  95,4  tỷ USD, cho lưới điện khoảng 32,9  tỷ  USD. Cơ cấu trung bình VĐT nguồn và lưới là 74/26. Giai đoạn 2021  –  2030, trung bình mỗi năm cần đầu tư khoảng 12,8  tỷ  USD (9,5 tỷ USD cho nguồn và 3,3 tỷ USD cho lưới).

Tổng vốn đầu tư phát triển điện lực giai đoạn 2031-2045 khoảng 192,3  tỷ  USD, trong đó: cho nguồn điện là 140,2 tỷ USD, cho lưới điện khoảng 52,1 tỷ USD. Cơ cấu trung bình VĐT nguồn và lưới là 73/27. Giai đoạn 2031  –  2045, trung bình mỗi năm cần đầu tư khoảng 12,8 tỷ USD (9,3 tỷ USD cho nguồn và 3,4 tỷ USD cho lưới).

HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA

Theo kết quả tính toán ở phương án cơ sở: chi phí biên theo công suất trung bình phần nguồn điện 289  USD/kW/năm giai đoạn 2021-2030 và 325  USD/kW/năm giai đoạn 2021-2045. Chi phí biên bình quân cho phần nguồn sản xuất 8,8 UScent/kWh giai đoạn 2021-2030 và 9,6 UScent/kWh giai đoạn 2021-2045, chi phí biên bình quân đến lưới phân phối là 11,4 Uscent/kWh giai đoạn 2021-2030 và 12,3 Uscent/kWh giai đoạn 2021-2045.

Phương án quy hoạch mang lại hiệu quả  kinh tế  với các chỉ  tiêu giá trị  lợi nhuận ròng hiện tại hoá NPV>0, B/C>1 và hệ  số  hoàn vốn nội tại kinh tế  EIRR = 17,6% là khả  thi vì đủ  lớn hơn hệ  số  chiết khấu kinh tế  (ikt) (với hệ  số  ikt =10%), ENPV = 72.451 tỷ VNĐ

Đối với giá truyền tải điện, do nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2021-2025 lớn để  tăng nguồn vốn đầu tư và cải thiện các chỉ  tiêu tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ  nước ngoài là: tỷ  lệ  tự  đầu tư  tối thiểu 25% và tỷ  lệ  thanh toán nợ  tối thiểu là 1.5 lần và lợi nhuận của NPT khoảng 3%, trong giai đoạn 2021-2025 giá truyền tải cần tăng từ  84,9 đ/kWh năm 2020 lên đạt 137,3 đồng/kWh năm 2025, và đạt khoảng 130 đồng/kWh giai đoạn 2026-2030.

CƠ CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

Đề án Quy hoạch điện VIII đã đề xuất các cơ chế và giải pháp để thực hiện quy hoạch, gồm có các nhóm cơ chế và giải pháp sau:

-  Nhóm cơ chế trong đầu tư phát triển điện lực

-  Nhóm cơ chế để thu hút đầu tư, huy động vốn

-  Nhóm cơ chế đảm bảo vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong hệ

thống tích hợp cao nguồn NLTT biến đổi.

-  Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

-  Giải pháp về pháp luật, chính sách;

-  Giải pháp về nội địa hóa thiết bị ngành điện và xây dựng phát triển ngành cơ

khí điện:

-  Giải pháp về đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực:

-  Giải pháp đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu;

-  Giải pháp tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện;

-  Giải pháp về giá điện

-  Giải pháp về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai

-  Giải pháp về khoa học công nghệ

-  Giải pháp về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả

-  Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

-  Giải pháp về hợp tác quốc tế

-  Giải pháp về đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực.

Nguồn: Dự tháo báo cáo lần 3 Quy hoạch điện VIII

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC