Bắc Kạn: Tập trung nhiều giải pháp phát triển công nghiệp đến năm 2030

NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Bắc Kạn: Tập trung nhiều giải pháp phát triển công nghiệp đến năm 2030

26/06/2020

Ngay từ những ngày đầu tái thành lập, tỉnh Bắc Kạn đã rất quan tâm đến phát triển ngành công nghiệp và có sự định hướng tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, như chế biến khoáng sản, nông - lâm sản gắn với vùng nguyên liệu, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và bước đầu đã đạt được một số kết quả.

Trong những năm tiếp theo, để công nghiệp tỉnh phát triển một cách bền vững và hiệu quả, ngành Công Thương Bắc Kạn đặt ra mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh đạt trên 15%; trong đó, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 10%. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 10%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 15%/năm. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%. Để hoàn thành các mục tiêu trên, ngành Công Thương cần triển khai thực hiện tốt các nhóm giải pháp chính sau đây:

Thứ nhất: Chính sách phân bố không gian, chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp:

Thực hiện phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế với từng vùng, từng địa phương theo hướng tập trung, không dàn đều theo địa giới hành chính, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Có chính sách thúc đẩy việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.

Xây dựng các cụm liên kết ngành công nghiệp, bảo đảm tập trung, trọng điểm, ưu tiên lựa chọn phát triển tại các vùng, địa phương đã bước đầu hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng của tỉnh. Xây dựng thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị như: Chế biến nông, lâm sản và dược liệu; chế biến sâu khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng . . .

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và mức độ thông minh. Đẩy nhanh tích hợp công nghệ thông tin, tự động hóa trong sản xuất công nghiệp.

Thứ hai: Chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên

Lựa chọn một số ngành công nghiệp để ưu tiên phát triển theo hướng phát huy lợi thế của tỉnh; là ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị trong nước; có ý nghĩa nền tảng, có tác động tích cực đến các ngành kinh tế khác; sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường; có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao.

Giai đoạn đến năm 2030, tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp như: Công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử trình độ tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực chế biến nông - lâm sản, dược liệu; từng bước phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ như máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện…

Giai đoạn 2030 - 2045, tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, công nghệ sinh học.

Thứ ba: Chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp

Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định không cần thiết liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh nhất là các nội dung liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành… đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục rườm rà, bất hợp lý nhằm giảm chi phí, thời gian của doanh nghiệp.

Thực thi có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tạo điều kiện thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp.

Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng chính sách tín dụng cho vay theo mạng sản xuất, chui giá trị trong sản xuất công nghiệp, trên cơ sở hiệu quả của các dự án đầu tư.

Thực thi hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành công nghiệp phù hợp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng trong nước. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, thực thi chương trình xúc tiến thương mại quốc gia đối với các sản phẩm công nghiệp.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh.

Thực hiện tốt chính sách đột phá tạo lập môi trường khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.

Thứ tư: Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp

Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp của tỉnh trên cơ sở triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 10 - NQ/TW, ngày 03/06/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Triển khai các chính sách nâng cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh. Khuyến khích và hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn trong lĩnh vực công nghiệp.

Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ thuộc mọi thành phần kinh tế. Hình thành, phát triển hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp. Quan tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các khâu còn yếu của chuỗi giá trị sản phẩm hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản phẩm của ngành.

Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Chuyển mạnh chính sách thu hút vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp từ số lượng sang chất lượng và có trọng tâm, trọng điểm. Định hướng lựa chọn, khuyến khích dự án FDI vào các ngành công nghiệp đến năm 2030 theo hướng: Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, mới, sạch, tiết kiệm, sử dụng nhiều nguyên liệu, linh phụ kiện sàn xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, ưu tiên doanh nghiệp trong nước; ưu tiên các công ty đa quốc gia có thương hiệu quốc tế, có năng lực cạnh tranh cao, các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

Thứ năm: Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp

Nghiên cứu, thực hiện cơ chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp đáp yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệt là yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Cơ cấu lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, định hướng phân luồng học sinh nhằm tạo ra nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp. Tăng cường đào tạo nhân lực có tay nghề tốt, đáp ứng cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động công nghiệp cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề. Có cơ chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động, nhất là lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, phân bố hợp lý lao động theo vùng, địa phương.

Tăng cường xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân công nghiệp trong tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, có đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc.

Xây dựng đội ngũ công nhân trong tỉnh có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.

Thứ sáu: Chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp

Phát triển mạnh mẽ tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, nhất là hạ tầng kết nối số (4G, 5G) bảo đảm an toàn, đồng bộ. Tạo mọi điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số. Tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Ưu tiên nguồn lực, tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020. Đẩy nhanh việc thực hiện Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng và là trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ. Mở rộng hình thức nhà nước đặt hàng nhiều vụ khoa học - công nghệ và mua kết quả nghiên cứu.

Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát trin, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ.

Hỗ trợ xây dựng, phát triển các doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp ưu tiên. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.

Thứ bảy: Chính sách khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp

Đẩy mạnh điều tra cơ bản địa chất, tìm kiếm, thăm dò, đánh giá trữ lượng tài nguyên trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Chỉ cho phép áp dụng các công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản hiện đại, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp công nghiệp tiếp cận thuận lợi các chính sách về đất đai theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy hoạch.

Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong tất cả các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp. Khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Quy định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp và có chế tài xử lý nghiêm vi phạm. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

Thứ tám: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Xác định việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của các cấp uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng ngành, từng cấp.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện cơ cấu lại hệ thống quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công, phân cấp rõ ràng.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình hoạch định và giám sát thực thi chính sách công nghiệp quốc gia. Kiên quyết chống lợi ích nhóm, quan hệ thân hữu, tham nhũng, lãng phí trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển công nghiệp quốc gia./.

Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn

 

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại

BÀI VIẾT KHÁC