BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Tình hình xuất, nhập khẩu nông lâm thủy sản 6 tháng năm 2024

27/06/2024

Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản (NLTS) 6 tháng đầu năm 2024 như sau:

1. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản (NLTS) tháng 6 năm 2024 của Việt Nam ước đạt 5,12 tỷ USD, tăng 12% so với tháng 6 năm 2023; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS 6 tháng đầu năm 2024 đạt 29,2 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 15,76 tỷ USD, tăng 24,4%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 240 triệu USD, tăng 3,8%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 4,36 tỷ USD, tăng 4,9%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 7,95 tỷ USD, tăng 21,2%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 904 triệu USD, giảm 1,8%; giá trị xuất khẩu muối đạt 2,3 triệu USD, giảm 1,7%.     

Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 6 tháng năm 2024

Nhóm sản phẩm

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Sản phẩm trồng trọt

15,76

+ 24,4

Sản phẩm chăn nuôi

0,24

+ 3,8

Thủy sản

4,36

+ 4,9

Lâm sản

7,95

+ 21,2

Đầu vào sản xuất chính

0,904

- 1,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Ước giá trị xuất khẩu các mặt hàng NLTS chính của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 tới các thị trường thuộc khu vực châu Mỹ đạt 6,6 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; châu Phi đạt 565 triệu USD, tăng 17,1%; châu Á đạt 13,9 tỷ USD, tăng 17,8%; châu Âu đạt 3,7 tỷ USD, tăng 32,8%; và châu Đại Dương đạt 405 triệu USD, tăng 18,2%.

Thị phần xuất khẩu NLTS Việt Nam sang các khu vực trong 6 tháng đầu năm 2024 như sau: châu Á chiếm 47,7%; châu Mỹ chiếm 22,5%; châu Âu chiếm 12,6%; châu Phi chiếm 1,9%; và châu Đại Dương chiếm 1,4%.

Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 6 tháng năm 2024

Châu lục

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Châu Á

13,93

+ 17,8

Châu Mỹ

6,58

+ 20

Châu Âu

3,67

+ 32,8

Châu Phi

0,565

+ 17,1

Châu Đại Dương

0,405

+ 18,2

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Trong 6 tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng NLTS lớn nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,7%, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm2023; thị trường Trung Quốc chiếm 20,2%, tăng 9,5% và thị trường Nhật Bản chiếm 6,7%, tăng 5%.  

Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất

Thị trường

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Hoa Kỳ

6,042

20,7

Trung Quốc

5,890

20,2

Nhật Bản

1,952

6,7

Philippin

1,633

5,6

Hàn Quốc

1,113

3,8

Khác

12,575

43,1

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:

 - Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 6 năm 2024 ước đạt 150 nghìn tấn với giá trị đạt 238 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 6 tháng đầu năm 2024 đạt lần lượt 722 nghìn tấn và 1,1 tỷ USD, giảm 5,8% về khối lượng nhưng tăng 4,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.  

- Chè: Khối lượng và giá trị xuất khẩu chè tháng 6 năm 2024 ước đạt 15 nghìn tấn và 32 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm 2024 đạt 61 nghìn tấn và 108 triệu USD, tăng 26,7% về khối lượng và tăng 32,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 6 năm 2024 ước đạt 85 nghìn tấn với giá trị đạt 382 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2024 đạt 902 nghìn tấn và 3,22 tỷ USD, giảm 10,5% về khối lượng nhưng tăng 34,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Gạo: Khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 6 năm 2024 ước đạt 650 nghìn tấn và 416 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2024 đạt 4,68 triệu tấn và 2,98 tỷ USD, tăng 10,4% về khối lượng và tăng 32% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.  

- Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 6 năm 2024 ước đạt 780 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 6 tháng đầu năm 2024 đạt 3,43 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2023.

- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 6 năm 2024 ước đạt 65 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 388 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm 2024 đạt 350 nghìn tấn và 1,92 tỷ USD, tăng 24,9% về khối lượng và tăng 17,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Hạt tiêu: Khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu tháng 6 năm 2024 ước đạt 33 nghìn tấn và 163 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2024 đạt 142,3 nghìn tấn và 632,5 triệu USD, giảm 6,8% về khối lượng nhưng tăng 30,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 6 năm 2024 ước đạt 140 nghìn tấn và 66,4 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1,4 triệu tấn và 628,5 triệu USD, giảm 7,7% về khối lượng nhưng tăng 5,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 6 năm 2024 ước đạt 45,3 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2024 đạt gần 240 triệu USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 64,2 triệu USD, giảm 2,4%; xuất khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 82,4 triệu USD, tăng 20,5%.    

- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 6 năm 2024 ước đạt 810 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2024 đạt 4,36 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2023.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 6 năm 2024 ước đạt 1,25 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 6 tháng đầu năm 2024 đạt 7,42 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2023.      

Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 6 tháng năm 2024

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Gỗ và sản phẩm gỗ

7,42

+ 22,3

Rau quả

3,43

+ 28,1

Cà phê

3,22

+ 34,6

Gạo

2,98

+ 32

Hạt điều

1,92

+ 17,4

Tôm

1,63

+ 5,8

Cao su

1,1

+ 4,5

Cá tra

0,86

+ 5,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

2. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu NLTS tháng 6 năm 2024 của Việt Nam ước đạt 3,54 tỷ USD, tăng 2,6% so với tháng 6 năm 2023; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu NLTS 6 tháng đầu năm 2024 đạt 20,93 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 12,73 tỷ USD, tăng 5,8%; giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 1,74 tỷ USD, tăng 3,8%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 1,19 tỷ USD, giảm 6,5%; giá trị nhập khẩu lâm sản đạt 1,29 tỷ USD, tăng 19%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 3,95 tỷ USD, tăng 18,3%; giá trị nhập khẩu muối đạt 18,8 triệu USD, giảm 9,8%.    

Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 6 tháng năm 2024

Nhóm sản phẩm

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Sản phẩm trồng trọt

12,73

+ 5,8

Sản phẩm chăn nuôi

1,74

+ 3,8

Thủy sản

1,19

- 6,5

Lâm sản

1,29

+ 19

Đầu vào sản xuất chính

3,95

+ 18,3

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Ước giá trị nhập khẩu các mặt hàng NLTS nhập khẩu chính của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 từ các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm thị phần 30,2%; châu Mỹ chiếm thị phần 26,2%; châu Âu chiếm thị phần 4,5%; châu Đại Dương chiếm thị phần 3,9% và châu Phi chiếm thị phần 2,3%. Giá trị nhập khẩu NLTS 6 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam từ khu vực châu Á đạt 6,3 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước; châu Mỹ đạt 5,5 tỷ USD, tăng 22,6%; châu Âu đạt 950 triệu USD, tăng 15,8%; châu Đại Dương đạt 806 triệu USD, giảm 41,5%; châu Phi đạt 476 triệu USD, giảm 37,3%.    

Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 6 tháng năm 2024

Châu lục

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Châu Á

6,33

+ 9

Châu Mỹ

5,48

+ 22,6

Châu Âu

0,95

+ 15,8

Châu Đại Dương

0,806

- 41,5

Châu Phi

0,476

- 37,3

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Braxin, Trung Quốc và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng NLTS lớn nhất cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2024. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Braxin chiếm 10%, tăng 43,6% so với cùng kỳ năm 2023; thị trường Trung Quốc chiếm 9,3%, tăng 30,5%; và thị trường Hoa Kỳ chiếm 8,8%, tăng 4,4%.  

Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất 6 tháng năm 2024

Thị trường

Giá trị nhập khẩu

(tỷ USD)

Thị phần (%)

Braxin

2,091

10,0

Trung Quốc

1,939

9,3

Hoa Kỳ

1,847

8,8

Campuchia

1,547

7,4

Áchentina

1,285

6,1

Khác

12,220

58,4

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Đậu tương: Khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương tháng 6 năm 2024 ước đạt 120 nghìn tấn và 60,7 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1,1 triệu tấn và 582,8 triệu USD, giảm 0,9% về khối lượng và giảm 20% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.     

- Lúa mì: Khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì tháng 6 năm 2024 ước đạt 220 nghìn tấn và 62 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 6 tháng đầu năm 2024 đạt 3,1 triệu tấn và 841,5 triệu USD, tăng 25,9% về khối lượng nhưng giảm 3,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.     

- Ngô: Khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tháng 6 năm 2024 đạt 600 nghìn tấn và 151 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 6 tháng đầu năm 2024 đạt 4,8 triệu tấn và 1,22 tỷ USD, tăng 31,4% về khối lượng nhưng giảm 0,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.    

- Hạt điều: Khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều tháng 6 năm 2024 ước đạt 260 nghìn tấn và 302,6 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1,4 triệu tấn và 1,76 tỷ USD, tăng 5% về khối lượng và tăng 0,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Cao su: Khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su tháng 6 năm 2024 ước đạt 150 nghìn tấn và 233 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 6 tháng đầu năm 2024 đạt 788,5 nghìn tấn và 1,18 tỷ USD, tăng 7,7% về khối lượng và tăng 18,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.   

- Rau quả: Giá trị nhập khẩu mặt rau quả tháng 6 năm 2024 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu rau quả 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1,01 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2023.   

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 6 năm 2024 ước đạt 311,4 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1,74 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 523,4 triệu USD, giảm 14,5%; giá trị nhập khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 751,6 triệu USD, tăng 18,6%.

Thủy sản: Giá trị nhập khẩu thủy sản tháng 6 năm 2024 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1,19 tỷ USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm 2023.   

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 6 năm 2024 ước đạt 250 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1,27 tỷ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2023.

- Phân bón các loại: Khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại tháng 6 năm 2024 ước đạt 500 nghìn tấn và 174 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 6tháng đầu năm 2024 đạt 2,6 triệu tấn và 856 triệu USD, tăng 52,8% về khối lượng và tăng 43% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 6 năm 2024 ước đạt 500 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 6 tháng đầu năm 2024 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2023.   

Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 6 năm 2024 ước đạt 90 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 6 tháng đầu năm 2024 đạt 472 triệu USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2023.    

Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 6 tháng năm 2024

Mặt hàng

Giá trị xuất khẩu

(tỷ USD)

Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2,63

+ 12,3

Chế phẩm từ trồng trọt

1,88

+ 6,6

Hạt điều

1,76

+ 0,8

Bông các loại

1,53

+ 9

Gỗ và sản phẩm gỗ

1,27

+ 21,6

Ngô

1,22

- 0,7

Cao su

1,18

+ 18,9

Rau quả

1,01

+ 13,8

Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT

3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản

Cán cân thương mại ngành NLTS Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt thặng dư 8,28 tỷ USD, tăng 62,4% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2024 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 6,66 tỷ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm thủy sản thặng dư 3,16 tỷ USD, tăng 9,9%; và nhóm nông sản thặng dư 3,02 tỷ USD, tăng 4,8 lần. Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm hàng còn lại ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 3,05 tỷ USD, tăng 26%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 1,5 tỷ USD, tăng 3,8%; và muối thâm hụt 16,5 triệu USD, giảm 10,8%.

Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 6 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ thặng dư 6,16 tỷ USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước; cà phê thặng dư 3,14 tỷ USD, tăng 36,2%hàng rau quả thặng dư 2,42 tỷ USD, tăng 35,3%; gạo thặng dư 2,31 tỷ USD, tăng 27%; tôm thặng dư 1,43 tỷ USD, tăng 13,3%.

5 mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 6 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu thâm hụt 2,13 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước; bông các loại thâm hụt 1,5 tỷ USD, tăng 9%; chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt thâm hụt 1,53 tỷ USD, tăng 7,2%; ngô thâm hụt 1,17 tỷ USD, giảm 2,2%; lúa mì thâm hụt 827,6 triệu USD, giảm 3,6%./.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT