BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Bắc Ninh triển khai nhiều giải pháp phát triển công nghiệp

12/04/2020
Bắc Ninh triển khai nhiều giải pháp phát triển công nghiệp

Trong bối cảnh mới khi mà cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã chi phối mạnh mẽ tới mọi ngành sản xuất, vấn đề đặt ra là cần có những giải pháp phù hợp nhằm tái cơ cấu ngành công nghiệp một cách thực chất, hiệu quả hơn trong thời gian tới. Hoạt động công nghiệp của tỉnh đã đạt những kết quả đáng khích lệ. Quy mô công nghiệp tăng lên từng năm, cụ thể: Năm 2014 giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh năm 2010) mới đạt 569,6 nghìn tỷ đồng, đến năm 2019 ước đạt 1.179,2 nghìn tỷ đồng, gấp 2,1 lần; bình quân mỗi năm từ 2015-2019 tăng 15,7%. Tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp luôn chiếm hơn 70% trong GRDP của tỉnh, góp phần đưa Bắc Ninh trở thành một trong những tỉnh thuộc Top đầu cả nước về phát triển công nghiệp, khẳng định vững chắc vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế và tạo ra kỳ tích đối với ngành công nghiệp điện điện tử công nghệ cao, ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0.

Với 16 khu công nghiệp (KCN) tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó 10 khu đã đi vào hoạt động, hơn 1.400 dự án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đạt hơn 18,8 tỷ USD. Bắc Ninh đã thu hút được các nhà đầu tư từ các thị trường lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc theo hướng có chọn lọc, lựa chọn các nhà đầu tư, dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, sử dụng lao động và đóng góp lớn cho sự phát triển chung của toàn tỉnh. Trong đó có các doanh nghiệp, tập đoàn có thương hiệu nổi tiếng toàn cầu như Samsung, Canon, Pepsico, Foxconn, Hanwha Techwin.

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 15-1-2019 bổ sung thêm 5 cụm công nghiêp (CCN) với tổng diện tích khoảng 214,4 ha, trong đó có 2 CCN hỗ trợ là Tân Chi 2 (Tiên Du) diện tích quy hoạch 50ha và Cách Bi (Quế Võ) diện tích quy hoạch 72 ha. Cùng với phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ luôn được quan tâm. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 229/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nhờ vậy, từng bước hình thành sự liên kết, kết nối các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), gia nhập chuỗi giá trị toàn cầu.

Hiện toàn tỉnh có 7 doanh nghiệp trở thành nhà cung ứng cấp 1, nhiều doanh nghiệp là nhà cung ứng cấp 2 và cấp 3 cho các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong CCN và các làng nghề được đẩy mạnh phát triển...

Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu

Cơ cấu ngành công nghiệp tuy phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và xu thế phát triển chung nhưng tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố về vốn và lao động phổ thông, yếu tố tri thức, khoa học công nghệ, lao động có kỹ thuật cao chưa được phát huy.

Một số ngành công nghiệp chủ đạo chưa được tổ chức theo mô hình chuỗi giá trị, đặc biệt là các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong tỉnh chỉ tham gia được ở các công đoạn có giá trị gia tăng thấp (gia công, lắp ráp...), đây là các khâu tạo ra giá trị gia tăng thấp nhất, tỷ suất lợi nhuận chỉ khoảng 5 - 10%. Chính vì vậy, giá trị công nghiệp đạt thành tích lớn về quy mô xuất khẩu, nhưng thực chất giá trị gia tăng thu chưa tương xứng. Công nghiệp còn thiếu chủ động và dễ tổn thương trước các biến động của thị trường thế giới. Năm 2019, lần đầu tiên sau nhiều năm, sản xuất công nghiệp của tỉnh mặc dù đứng đầu cả nước, tuy nhiên đã không đạt kế hoạch đề ra (giá trị sản xuất công nghiệp năm 2019 chỉ bằng 95,1% so với năm 2018 và bằng 87% so với Kế hoạch).

Nguyên nhân chủ yếu do công nghiệp vẫn phụ thuộc chủ yếu vào khối doanh nghiệp FDI, đặc biệt là SamSung. Năm 2019 chiến tranh thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc và Hàn Quốc - Nhật Bản tác động khá lớn đến sản xuất, thị phần của Samsung tiếp tục giảm xuống ở mức 19%; thị phần màn hình của nhà máy Samsung Display Việt Nam (SDV) cũng giảm mạnh, đến cuối năm 2019 chỉ chiếm khoảng 60% (năm 2018 là 90%).

Việc thu hút và tận dụng nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài còn nhiều hạn chế, nhất là vấn đề tiếp nhận chuyển giao công nghệ, chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội và doanh nghiệp...

Trong khi đó, sản xuất công nghiệp ở các làng nghề, ngành nghề truyền thống còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập nên sản xuất của khu vực công nghiệp trong nước cũng chưa có nhiều khởi sắc, chỉ tăng 5,7%.

Mục tiêu và giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian tới

Để công nghiệp phát triển cao hơn trong thới gian tới, Bắc Ninh cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn theo hướng công nghệ cao, sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hạn chế các ngành công nghiệp gia công, lắp ráp, các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực, nhằm tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cao cho các sản phẩm công nghiệp nội tỉnh. Từng bước tiến đến hình thành cụm công nghiệp liên kết (cluster) trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng. Triển khai dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghệ cao song song với đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hướng có chọn lọc, nâng cao hiệu quả, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến phát triển kinh tế của tỉnh. Cụ thể:

Giai đoạn 2021-2030: Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng đi vào công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại; chuyên môn hoá, tự động hoá và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế; Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư xây dựng 16 KCN, với tổng diện tích đất quy hoạch 6.397,68 ha và 26 CCN, với tổng diện tích đất quy hoạch 900 ha; tỷ lệ lấp đầy bình quân các khu, cụm công nghiệp đạt 70 - 80% diện tích; phấn đấu tốc độ phát triển công nghiệp bình quân giai đoạn đạt 7,5%/năm, tỷ trọng ngành công nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong cơ  cấu  GRDP (tổng sản phẩm trên địa bàn).

Giai đoạn 2030-2045: Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Phát triển các thế hệ mới trong nhóm ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh như công nghiệp điện - điện tử; cơ khí chế tạo; chế biến thực phẩm; công nghiệp công nghệ cao; tiếp tục quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đáp ứng đủ năng lực sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

Để hoàn thành mục tiêu trên, ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cần triển khai thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Về phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

Thực hiện phân bố không gian công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp chế biến chế tạo, tập trung vào công nghiệp hỗ trợ; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp; xây dựng chính sách ưu đãi cụ thể cho các khu công nghiệp công nghệ cao và cụm công nghiệp hỗ trợ; xây dựng Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh, đảm bảo cho tăng trưởng bền vững trong dài hạn.

Đối với các khu công nghiệp tập trung

Thực hiện phát triển các KCN tỉnh Bắc Ninh theo quy hoạch đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; triển khai xây dựng hạ tầng xã hội: nhà ở cho công nhân, trường học, cơ sở y tế, khu dịch vụ thương mại, các công trình văn hóa xã hội khác.

Đối với các cụm công nghiệp

Tổ chức thực hiện phát triển cụm công nghiệp theo Quyết định số 1369/QĐ-TTg, ngày 17/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; quyết định số 21/QĐ-UBND, ngày 15/01/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Về các ngành công nghiệp trọng điểm ưu tiên phát triển

Ưu tiên phát triển ngành chế tạo linh kiện và thiết bị điện tử; linh kiện và thiết bị điện, trong đó, ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính thương hiệu Việt Nam, điện thoại di động, linh kiện điện tử phục vụ sản xuất và xuất khẩu; gia công lắp ráp các chi tiết linh kiện, điện tử, cơ khí có thể vào được khu vực nông thôn; ngành cơ khí chế tạo máy móc thiết bị và gia công kim loại, trong đó, tập trung các ngành sản xuất khuôn mẫu cho công nghiệp điện, điện tử, công nghiệp ôtô, xe máy, máy động lực, máy nông nghiệp; máy móc sử dụng trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản; phát triển nhanh ngành công nghiệp sản xuất phần mềm, công nghiệp chế tạo, chế biến, lắp ráp; phát triển các ngành công nghiệp hóa dược, dược phẩm, công nghiệp sản xuất ứng dụng công nghệ cao như: công nghệ nano, công nghệ sinh học; phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp

Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao;  khuyến khích, đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong sản xuất công nghiệp và phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp.

Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp công nghiệp:

Khuyến khích, hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, tập đoàn kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài, các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm", sử dụng nhiều linh kiện, phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ; xây dựng và công khai danh mục dự án thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp.

Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp

Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp

Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Ưu tiên các dự án phát triển công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Kiểm soát chặt chẽ công nghệ đối với các ngành công nghiệp.

Hỗ trợ xây dựng và phát triển các doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp ưu tiên. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển khởi nghiệp cho các doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.

Về Chính sách bảo vệ môi trường

Ưu tiên, khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thân thiện với môi trường. Kiên quyết không đánh đổi môi trường với tăng trưởng công nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp./.

Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Bắc Ninh

 

Ngô Mai Hương

Phòng Thông Tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại