Theo Nghị quyết số 34-NQ/HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 vừa được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành ngày 22/7/2022, phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo được xác định là trụ cột, là động lực và là một trong những ngành đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Cũng theo Nghị quyết này, việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu, chỉ tiêu
a) Đến năm 2025
Đến năm 2025, Ninh Thuận là tỉnh phát triển khá, cơ bản là một trong những trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước. Tập trung phát triển công nghiệp năng lượng, cảng biển, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ và một số ngành công nghiệp khác. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17 - 18%/năm. Tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 29 - 30% giá trị GRDP toàn tỉnh.
Xác định phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo là trụ cột, là động lực và là một trong những ngành đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Đến năm 2025 tổng công suất các nhà máy điện đưa vào vận hành khoảng 6.500 MW (điện mặt trời 3.440 MW, điện gió trên bờ và gần bờ 1.200 MW, thủy điện 360 MW, điện khí LNG 1.500 MW). Phát triển năng lượng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, cung cấp nguồn năng lượng ổn định với giá cả hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng năng lượng tái tạo.
Phát triển công nghiệp chế biến theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có nhiều tiềm năng, lợi thế gắn với vùng nguyên liệu. Phát triển mạnh một số sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là chế biến xuất khẩu các sản phẩm đặc thù, có khả năng cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị.
Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp mới với công nghệ cao, quy mô hiện đại để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, công nghiệp nặng, các ngành công nghiệp khác, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề theo quy hoạch.
Tập trung hoàn thành đầu tư hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp (Thành Hải mở rộng, Du Long, Phước Nam, Quảng Sơn, Hiếu Thiện, Phước Tiến); thu hút đầu tư các dự án thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp; tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp hiện có đạt từ 50% trở lên.
b) Định hướng đến năm 2030
Đến năm 2030 phát triển một số sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là sản phẩm chế biến xuất khẩu có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước và từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt bình quân 18%/năm, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 40%.
Đầu tư hoàn thiện hạ tầng, nâng cao tỷ lệ lấp đầy và khai thác hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư và đưa vào vận hành các nhà máy điện để đạt quy mô công suất tích lũy 11.800 MW (theo định hướng Quy hoạch). Tập trung nguồn lực hỗ trợ xây dựng một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các chính quyền nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về phát triển công nghiệp. Đổi mới công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp
b) Hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách phát triển công nghiệp
c) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút các nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp
d) Phát triển các ngành công nghiệp
Công nghiệp năng lượng: Thu hút, huy động nguồn lực đầu tư phát triển các nguồn năng lượng (điện gió, điện gió ngoài khơi, điện mặt trời, điện khí, thủy điện tích năng, điện sinh khối,...) theo đúng quy hoạch. Đầu tư đồng bộ với hạ tầng truyền tải, cung cấp nguồn năng lượng ổn định có chất lượng cao với giá cả hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Đồng thời, hỗ trợ phát triển các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ năng lượng tái tạo; hình thành và phát triển thị trường công nghệ năng lượng tái tạo, tạo sự bình đẳng trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành các dự án đã được bổ sung quy hoạch hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Công nghiệp chế biến, chế tạo: Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (nông, lâm, thủy sản, muối và sản phẩm sau muối,…), xem công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực thúc đẩy ngành công nghiệp tăng trưởng nhằm bù đắp khả năng giảm sút chỉ tiêu công nghiệp năng lượng trong thời gian Chính phủ chưa ban hành cơ chế giá điện năng lượng tái tạo. Phấn đấu đến năm 2025 tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp chế biến tăng từ 16 - 17%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng công nghiệp chế biến đạt 175 triệu USD, chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh; trong đó chế biến thủy sản đạt 75 triệu USD, chế biến nông sản đạt 100 triệu USD. Tập trung đổi mới công nghệ chế biến nông - lâm - thủy sản nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng đảm bảo chất lượng và tăng năng lực cạnh tranh gắn với việc chủ động nguồn nguyên liệu tại địa phương: chế biến thủy sản 12.000 tấn/năm, nhân điều 8.000 tấn/năm, đường RS 20.000 tấn/năm, bột mì tinh 24.000 tấn/năm, muối tinh 150.000 tấn/năm, bia 100 triệu lít/năm, khăn bông 6.000 tấn/năm, nha đam 12.000 tấn/năm. Xúc tiến thu hút, kêu gọi đầu tư với quy mô phù hợp nhằm thúc đẩy khai thác tiềm năng, lợi thế sản xuất các mặt hàng như: chế biến thủy sản, thực phẩm đóng hộp, chế biến thịt gia súc, gia cầm; chế biến các mặt hàng nông sản (nho, táo, nha đam); sản xuất nước giải khát và các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Chú trọng thu hút đầu tư sản xuất muối tinh và các sản phẩm sau muối, hỗ trợ chủ đầu tư dự án Tổ hợp công nghệ xanh và hóa chất sau muối hoàn tất thủ tục đầu tư, sớm đưa dự án vào khởi công, khai thác, đóng góp lớn cho tăng trưởng chung của tỉnh.
Công nghiệp hỗ trợ (sản phẩm hỗ trợ của ngành dệt may, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, đóng tàu, sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp công nghệ cao…): Tập trung đẩy mạnh kêu gọi thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường như: sản xuất linh kiện, phụ tùng máy động lực, máy nông nghiệp, linh kiện mạch điện tử, cánh quạt gió, thân trụ điện gió, tấm pin năng lượng mặt trời, sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt - may, da - giày, công nghiệp cơ khí chế tạo,... nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa hóa và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp. Kêu gọi phát triển khu công nghiệp hỗ trợ năng lượng tái tạo nhằm tạo điều kiện cho ngành công nghiệp năng lượng tái tạo phát triển. Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, thu hút các nguồn vốn cho Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức thực hiện việc xác nhận ưu đãi và định kỳ hàng năm báo cáo tổng hợp các dự án được xác nhận ưu đãi gửi Bộ Công thương.
Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng: Thực hiện tốt việc quản lý, khai thác và chế biến khoáng sản, phát triển ổn định, bền vững gắn với đảm bảo quốc phòng-an ninh, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa. Phát triển dự án khai thác phải gắn với chế biến sâu để gia tăng giá trị và hướng đến xuất khẩu. Nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: gạch, xi măng, đá xây dựng,... Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại vật liệu mới.
Công nghiệp nặng (sản xuất thép - cán nóng, cán nguội, định hình,…): Xem xét thu hút, kêu gọi đầu tư dự án Khu liên hợp sản xuất thép, chủ trương lựa chọn công nghệ sản xuất với máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, môi trường, hiệu quả kinh tế, tăng trưởng xanh bền vững và xu hướng kinh tế tuần hoàn. Tập trung phối hợp các Bộ, ngành liên quan đánh giá đảm bảo có chất lượng các vấn đề về môi trường, tuyệt đối không để xảy ra sự cố.
Các ngành công nghiệp khác (dệt may, bao bì, phân bón, sản xuất các thiết bị giải trí, giáo dục,…). Khuyến khích đầu tư nâng cấp công nghệ mới có sức cạnh tranh cao, tiếp tục phát huy tối đa công suất các nhà máy sản xuất bao bì, khăn bông, may công nghiệp, phân hữu cơ vi sinh. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt đối với các ngành sản xuất tận dụng nguồn nguyên liệu, phụ liệu phế phẩm, sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương: hàng tiêu dùng, hàng may mặc, giày dép, sản xuất bao bì, thức ăn nuôi tôm, gia súc, gia cầm,... Kêu gọi đầu tư dự án sản xuất các sản phẩm khác từ rác thải như điện rác, nhựa tái sinh, vật liệu xây dựng.
Tiếp tục quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; chú trọng đẩy mạnh Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tạo liên kết chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần phát triển kinh tế nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống hiện có (dệt, gốm); xây dựng mô hình làng nghề truyền thống gắn với du lịch. Hình thành các mô hình sản xuất kinh doanh theo tổ, nhóm nhằm tạo điều kiện tập trung nguồn lực về vốn, năng lực sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tổ chức liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có tiềm năng để mở rộng thị trường tiêu thụ; đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, nhất là xuất khẩu các sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm phục vụ nhu cầu khách du lịch. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo quy hoạch, phát triển chế biến gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm của nông dân, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm theo hướng đẩy mạnh chế biến tinh, giảm dần chế biến thủ công, đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phục vụ nông nghiệp - nông dân - nông thôn; đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ nông sản, xúc tiến thương mại sản phẩm.
đ) Phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng
e) Chính sách khoa học - công nghệ cho phát triển công nghiệp: Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tận dụng có hiệu quả thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
g) Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để phát triển công nghiệp
h) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT