BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Kế hoạch phát triển ngành Công Thương tỉnh Long An năm 2023

15/12/2022

Trong năm 2022, tình hình dịch bệnh trên thế giới và trong nước cơ bản được  kiểm soát tốt giúp cho khả năng phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cả nước và của  tỉnh rất khả quan, khả năng thu hút đầu tư trong và ngoài nước sẽ tăng, phục hồi sau dịch  Covid 19; đồng thời nhiều Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực (CPTPP,  EVFTA...) tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tận dụng được các chính sách ưu đãi do hiệp  định mang lại. Bên cạnh đó còn tiềm ẩn khó khăn, thách thức như ảnh hưởng xung đột  Nga – Ukraine tác động tới thị trường vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, tác  động xấu tới hoạt động vận chuyển hàng hóa, chuỗi cung ứng (cước vận tải tăng cao);  tuy nhiên hầu hết các quốc gia đã cố gắng vượt qua, hiện đang nỗ lực khôi phục kinh tế,  nối lại hoạt động giao thương nhưng vẫn còn một số thị trường đang áp dụng kiểm soát  dịch chặt chẽ (zero covid-19 của Trung Quốc), làm khó khăn đối với hoạt động xuất  khẩu của doanh nghiệp; tiềm ẩn nguy cơ lạm phát từ xung đột chính trị cùng với hệ quả  tác động từ covid-19.  

Thực tế, những tháng  đầu năm 2022 kinh tế của  tỉnh đang hồi phục, chủ yếu  nhờ triển khai thực hiện kịp  thời các quy định “thích ứng  an toàn, linh hoạt, kiểm soát  hiệu quả dịch Covid-19”;  các chính sách hỗ trợ, phục  hồi và phát triển kinh tế phát  huy tác dụng. Do đó, dự báo  tình hình phát triển kinh tế  của tỉnh năm 2022 có nhiều  tín hiệu khả quan hơn trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế và đạt các chỉ tiêu đã đề ra. Tốc  độ tăng trưởng kinh tế 9 tháng năm 2022 đạt 9,43%; Trong đó, khu vực I (khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản) tăng 0,73%;  khu vực II (khu vực công nghiệp và xây dựng) tăng 12,3% (công nghiệp tăng 12,39%); khu vực III (khu vực dịch vụ) tăng 11,77%; thuế sản  phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,11% (Đây là mức tăng trưởng tương đối khá cao);  Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng đầu năm 2022, khu vực I chiếm tỷ trọng 16,63% GRDP;  khu vực II chiếm 50,87% (Công nghiệp chiếm 47,64%); khu vực III chiếm 26,02%;  thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,48%. 

I. Phát triển hạ tầng công nghiệp và thương mại

1. Phát triển hạ tầng cụm công nghiệp (CCN): Theo Quy hoạch phát triển  Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được phê duyệt đến năm 2020 có 62 CCN với tổng diện tích 3.106,5 ha và CCN Hải Sơn Đức Hòa Đông, diện tích 261,2 ha (nằm  ngoài quy hoạch đang lập thủ tục chuyển thành KCN). Đến nay đã có 55 CCN, tổng  diện tích 2.822,51 ha đã có chủ trương đầu tư/quyết định thành lập CCN. Còn lại 07CCN chưa có chủ đầu tư. 

Từ đầu năm 2022 đến nay, đã có thêm 01 CCN đi vào hoạt động (CCN Hiệp Hòa);  thu hút 23 dự án đầu tư thứ cấp vào CCN, diện tích 30,7861 ha. Lũy kế, 23 CCN hoạt động  thu hút 680 dự án với tổng diện tích đất đã cho thuê 807,1485 ha. Tỷ lệ lấp đầy của các cụm  công nghiệp hoạt động 87% (tính trên diện tích đất thương phẩm đã hoàn chỉnh hạ tầng).  Hiện nay có khoảng 450 doanh nghiệp đang hoạt động với số lượng lao động khoảng  34.000 người. Theo kế hoạch năm 2022 sẽ đưa thêm ít nhất 02 CCN đi vào hoạt động. 

2. Phát triển hạ tầng điện: Tính từ đầu năm đến nay đã đưa vào vận hành  thêm 01 trạm biến áp 500KV (500KV Đức Hòa),tăng thêm 01 trạm 220 KV, tăng  08 trạm 110 KV (8 trạm 110 KV Điện mặt trời); đang triển khai đầu tư xây dựng  01 trạm 500 kV Long An và 06 trạm 110kV (Hựu Thạnh 2, Tân Trụ, Tầm Vu 2,  lắp máy T2 Đức Huệ, KCN Thuận Đạo, trạm 110KV Phước Lý (cầu tràm). Lũy kế  từ đầu năm 2022 đến nay đã xóa được 2.172 điện kế dùng chung (Năm 2021 - 2022  Công ty Điện lực đã triển khai xóa hộ câu phụ, các công trình đầu tư xây dựng lưới  điện để tách khoảng 5.006 hộ câu phụ). 

- Dự án năng lượng tái tạo: Đến nay đã có 08 dự án Nhà máy điện hoàn thành và  phát điện thương mại (Tổng công suất 440,1MWp; diện tích 494,8ha); 01 dự án đang  triển khai thực hiện đầu tư xây dựng (TTC Đức Huệ 2, công suất 49MWp), dự kiến  đi vào hoạt động năm 2022. Hiện còn 10 dự án đã được Bộ Công Thương thẩm  định nhưng chưa được bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực (Tổng công suất 1.180  MWp). 

- Dự án Nhà máy nhiệt điện LNG Long An I, II (Cần Giuộc): Đã được UBND  tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Tổng công suất 3.000MW, diện tích 85ha),  hiện đang lập các thủ tục đầu tư dự án theo quy định. Dự án Điện mặt trời áp mái: Đến  nay, ngành điện đã nghiệm thu đóng điện và ký kết hợp đồng mua bán điện được 2.598  khách hàng, với tổng công suất 515,15 MWp.  

- Dự án đốt rác phát điện Thạnh Hóa (Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa  – Long An): Đã được UBND tỉnh cấp chủ trương đầu tư, hiện đang triển khai; công suất  500 tấn rác sinh hoạt/ngày sẽ thu hồi năng lượng dưới dạng điện năng (công suất 10  MW), diện tích 258.417 m2. Dự án Nhà máy điện sinh khối tỉnh Long An: Hiện đã được  UBND tỉnh đồng ý chủ trương cho phép Liên doanh Công ty CP Tập đoàn T&T và Tập  đoàn Erex được khảo sát thực tế tìm kiếm các vị trí tiềm năng xây dựng Nhà máy điện  sinh khối khoảng 100MW trên địa bàn tỉnh để bổ sung quy hoạch. 

 

3. Phát triển hạ tầng thương mại: Hiện nay, toàn tỉnh có 125 chợ, trong đó  có 107 chợ nông thôn; 07 siêu thị (04 siêu thị kinh doanh tổng hợp, 03 siêu thị điện  máy); 01 Trung tâm thương mại Vincom Plaza; có 241 Cửa hàng tiện ích (Bách  Hóa Xanh: 91; Điện máy xanh + TGDĐ: 90; San Hà: 20; Winmart+: 9; Salon ô tô:  06; Co.op Food: 03, Con Cưng: 22); 472 cửa hàng kinh doanh xăng dầu; 03 kho xăng  dầu; 02 dự án Logistics; 01 thương nhân phân phối xăng dầu; 18 thương nhân kinh  doanh mua bán LPG; 03 thương nhân bán buôn rượu; 09 thương nhân bán buôn  thuốc lá. 

II. Nhận xét, đánh giá chung 

  1. Nhận xét chung:

Trong năm 2022, Ngành Công Thương đã tập  trung triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy,  UBND tỉnh, nhất là việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 27-NQ/TU của Tỉnh ủy và các nhiệm vụ trọng tâm được  giao theo Quyết định số 208/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tình hình dịch covid-19 cơ  bản được kiểm soát tốt do người dân đã được tiêm chủng đầy đủ (03-04 mũi), tất cả các  hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội điều được phép diễn ra theo bình thường mới (Đeo  khẩu trang và rửa tay sát khuẩn); các chính sách hỗ trợ, phục hồi và phát triển kinh  tế phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp đã từng bước chủ động hội nhập kinh tế quốc  tế, hàng hóa của doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường lớn và dần tạo được uy tín trên  thị trường quốc tế. 

Hoạt động công nghiệp và  thương mại có xu hướng phục hồi  tích cực thể hiện vai trò động lực  trong phát triển kinh tế và chuyển  dịch cơ cấu của tỉnh, nhất là sản xuất  công nghiệp tiếp tục được khôi phục  lại toàn bộ hoạt động và tập trung  đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu. Tình  hình giá xăng dầu đã giảm mạnh,  giúp hoạt động thương mại trong  nước cũng như xuất khẩu được  thuận lợi hơn; các chương trình khuyến mãi và kích cầu tiêu dùng được duy trì làm cho hoạt động thương mại phát  triển mạnh được thể hiện qua tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu  dùng tăng 24,46% so với cùng kỳ, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của  tỉnh trong 9 tháng đầu năm 2022; kết quả được thể hiện rõ qua chỉ số sản xuất công  nghiệp tăng 10,93% so với cùng kỳ năm trước; trong đó ngành công nghiệp chế  biến, chế tạo chiếm trên 90% trong toàn ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng  khoảng 11,07% góp phần vào tăng trưởng chung của tỉnh (GRDP) đạt và vượt kế  hoạch đề ra. 

2. Khó khăn, vướng mắc: Do ảnh hưởng bởi những tác động của dịch Covid 19 với nhiều biến chủng mói và biến động chính trị trên Thế giới dẫn đến giá xăng, dầu  không ổn định, nguồn nguyên liệu đầu vào khan hiếm và tăng cao làm cho sản xuất bị  gián đoạn nhưng do đã có một số kinh nghiệm trong công tác thực hiện phòng, chống  dịch nên hầu hết các doanh nghiệp đã chủ động thích ứng linh hoạt trong sản xuất; Chi  phí sản xuất tăng cao ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Hoạt động thương  mại đang dần được khôi phục nhưng tình hình giá xăng dầu có thể tăng trở lại trong  những tháng cuối năm. Hoạt động xuất khẩu mặc dù tăng cao so với cùng kỳ nhưng  cũng gặp nhiều khó khăn (khan hiếm container hiện vẫn còn thiếu so với nhu cầu xuất  khẩu; giá vận tải và cước tàu ngày càng tăng); mặt hàng nông sản xuất khẩu qua đường  tiểu ngạch Trung Quốc bị ảnh hưởng trong thời gian dài (thanh long, chanh) do phía  Trung Quốc thực hiện nhiều biện pháp phòng chống dịch (đóng cửa khẩu hoặc giảm  thời gian thông quan) dẫn đến hành hóa bị ùn tắt tại các cửa khẩu gây thiệt hại lớn (giảm  mạnh về giá và sản lượng). 

3. Nguyên nhân 

- Khách quan: (1) Do ảnh hưởng tình hình chung của kinh tế trong nước và thế  giới có nhiều bất ổn như dịch bệnh, tỷ giá, chiến tranh, đặc biệt là đại dịch Covid 19 làm  ảnh hưởng đến các nước có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm nhập khẩu, đơn hàng hủy  và hoãn tăng cao; chất lượng sản phẩm ngày càng đòi hỏi cao về an toàn thực phẩm,  xuất xứ, mã vạch, các tiêu chuẩn điều kiện xuất xuất; một số chính sách hỗ trợ, tháo gỡ  khó khăn cho doanh nghiệp triển khai thiếu đồng bộ, chưa phát huy tác dụng hiệu quả  tích cực; (2) do thời điểm vào mùa vụ thu hoạch rộ của các loại trái cây nên một số mặt  hàng nông sản đều bị ảnh hưởng giá giảm mạnh, các mặt hàng nông sản chủ yếu xuất  khẩu bằng đường tiểu ngạch qua biên giới nên bị tác động lớn (chính sách thương mại  biên giới của Trung Quốc ngày càng siết chặt; Nhiều DN xuất khẩu nông sản của tỉnh  có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, chủ yếu mua bán trao tay, không theo thông lệ quốc tế, không  rõ chất lượng, giao dịch bằng tiền mặt,... nên dễ gặp rủi ro cao; phần lớn DN của tỉnh  thiếu quan tâm trong việc nghiên cứu thông tin về thị trường Trung Quốc). 

- Chủ quan: Nhu cầu vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại rất lớn  đặt biệt là đầu tư phát triển chợ bằng nguồn vốn xã hội hóa trong khi nguồn lực của tỉnh  có hạn; chưa có cơ chế chính sách thu hút phát triển logistics giúp các mặt hàng nông  sản có thể trữ khi cần thiết, hệ thống phân phối tuy phát triển nhưng chưa phát huy vai  trò kết nối đồng bộ giữa các tỉnh, thành để hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng nông sản khi bị  ùn ứ;...; Mức hỗ trợ có mục tiêu để phát triển công nghiệp, thương mại từ ngân sách  Trung ương còn hạn chế nên phần nào cũng ảnh hưởng đến sự phát triển chung của  ngành. 

III. Kế hoạch phát triển ngành Công Thương năm 2023

  1. Bối cảnh

    Năm 2023 dự báo kinh tế toàn cầu tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi  ro. Xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau dịch Covid-19, chuyển đổi số, tăng trưởng  xanh, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng cũng là cơ hội để kinh  tế tiếp tục phát triển. Giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng; cạnh  tranh chiến lược thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước còn phức tạp.  Trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô ổn định; dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát; quy  định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” đã được phát  huy; chi phí sản xuất tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và phát triển kinh tế  của tỉnh; chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn chưa kết nối lại hoàn toàn do ảnh hưởng của dịch  bệnh Covid-19, tình hình biến động chính trị trên thế giới. 

  2. Mục tiêu chung

    Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp và thương mại ổn định, bền vững  gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu công nghiệp - thương mại theo  hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ môi trường, tiếp tục giữ vai trò chủ đạo  thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh; phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại  đồng bộ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng chung của tỉnh.

  3. Mục tiêu cụ thể

Chỉ số sản xuất công nghiệp  tăng 10%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 107.000 tỷ đồng, tăng  11%; Kim ngạch xuất khẩu đạt 7,1 tỷ USD, tăng 10,94% so KH 2022; Kim ngạch nhập  khẩu đạt 5,5 tỷ USD, tăng 10%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên toàn tỉnh đạt 99,97%, trong  đó tỷ lệ hộ sử dụng điện nông thôn đạt 99,97%. 

IV. Định hướng và nhiệm vụ chủ yếu 

1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội  chủ  nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế 

Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, những chương trình đột phá theo  Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh  thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch, đề án của ngành Công  Thương đã được phê duyệt, nhất là các Phương án quy hoạch phát triển năng lượng,  cụm công nghiệp và thương mại.Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ngành Công Thương thực hiện Chiến lược phát triển nông  nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 

2. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công thương gắn với đổi mới mô hình tăng  trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh 

2.1. Xuất nhập khẩu: Tiếp tục thực hiện Đề tài Chiến lược tiêu thụ nông sản chủ  lực của tỉnh; thực hiện đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu để đa dạng thị trường xuất  khẩu, hạn chế tình trạng xuất nhập khẩu lệ thuộc vào một thị trường; xây dựng và phát  triển thương hiệu trên trường quốc tế. Triển khai Chương trình hành động thực hiện  Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược phát triển thị trường  xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030 khi được phê duyệt. 

Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại; Khuyến khích và hỗ  trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử; giới thiệu quảng  bá sản phẩm, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, chú trọng thị  trường trong nước và quan tâm mở rộng thị trường xuất khẩu tránh bị lệ thuộc vào một  thị trường gây rủi ro cao trong xuất khẩu; khuyến khích doanh nghiệp thiết kế, xây dựng  website nhằm quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường, phát triển giao dịch thương  mại điện tử. 

2.2. Thị trường nội địa: Tiếp tục thực hiện: Đề án phát triển thị trường trong  nước gắn với thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;  Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai  đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030. Phối hợp triển khai Kế hoạch hành động  nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.  Mời gọi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ giao nhận, logistics, tạo động lực  phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh  tế; củng cố và phát huy vai trò các kênh phân phối truyền thống, phục vụ sinh hoạt của  dân cư. Hình thành Trung tâm tập kết, phân phối hàng hóa và Trung tâm tổ chức hội  chợ triển lãm.  

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ  sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu hàng hóa. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm tiêu biểu  trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò cầu nối, giới thiệu, liên kết hợp tác sản xuất, tiêu thụ  nhất là liên kết hợp tác với các tỉnh, Tp.HCM để thúc đẩy tiêu thụ nông sản; chú trọng  phát triển chuỗi cung ứng nông sản sạch, an toàn vào kênh phân phối hiện đại của  Tp.HCM. Theo dõi, hỗ trợ việc triển khai thực hiện hợp đồng ký kết tiêu thụ sản phẩm  giữa các DN, HTX trong tỉnh thông qua hội nghị kết nối cung cầu với các tình, thành.  

- Tập trung hỗ trợ các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP đặc sản vùng miền,  sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của địa phương, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu  biểu. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thực hiện chuyển đổi số, tham gia vào cuộc cách  mạng Công nghiệp 4.0...; tham gia Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,  định hướng đến năm 2030. 

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn  2021-202515. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản  xuất kinh doanh giúp quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường, phát triển giao dịch  thương mại điện tử trên các Sàn TMĐT uy tính. 

2.3. Về công nghiệp: Chủ trì, phối hợp thực hiện xúc tiến đầu tư; thu hút phát  triển công nghiệp, nhất là phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến  (chế biến sâu sản phẩm nông thủy sản như đóng hộp, nước ép, sấy), công nghiệp năng  lượng. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp. Tập trung thu  hút và hỗ trợ các dự án đầu tư trọng điểm; ưu tiên thu hút công nghiệp hỗ trợ, công  nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, công nghiệp năng lượng sạch. 

- Rà soát, cập nhật tiến độ thực hiện các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động và  đang triển khai thực hiện; báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc và phối hợp với  Sở ngành địa phương tham mưu đề xuất UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn,  cũng như cơ chế chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư các CCN được phê duyệt,  tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy. Kiên quyết xử lý các chủ đầu tư  hạ tầng không đảm bảo năng lực, các dự án chậm triển khai do nguyên nhân chủ quan  của nhà đầu tư. 

- Thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn  2018 – 2025 theo Quy chế hỗ trợ đã ban hành. Tăng cường phát triển các ngành công  nghiệp, nâng cao tính ổn định, bền vững trong chuỗi liên kết sản xuất hàng hóa. Khuyến  khích hình thành các cụm liên kết ngành; ưu tiên, mời gọi, bố trí các dự án đầu tư có  tính liên kết sử dụng sản phẩm của nhau; hỗ trợ doanh nghiệp trong nước liên kết phát  triển thành doanh nghiệp vệ tinh trong chuỗi sản xuất của các tập đoàn nước ngoài.  

- Hỗ trợ phát triển hạ tầng điện, ưu tiên đầu tư các công trình quan trọng đáp ứng  nhu cầu điện phục vụ sản xuất, kinh doanh, nhất là những địa bàn phát triển nóng về  công nghiệp, phục vụ các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với  tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cấp hệ thống điện đảm bảo yêu cầu  kỹ thuật, an toàn đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt dân cư; vận động doanh  nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chống thất thoát điện năng. Quan tâm  các dự án lớn, trọng điểm như dự án Nhà máy nhiệt điện Long An I,II tại Cần Giuộc và  các dự án điện mặt trời,… Thực hiện Chỉ thị tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020- 2025 trên địa bàn tỉnh; chú trọng các thiết bị tiêu thụ điện có dán nhãn tiết kiệm năng  lượng.  

-Tập trung triển khai thực hiện Chương trình khuyến công giai đoạn 2021 – 2025.  Thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn, nghề truyền thống, phát triển các nghề mới  phù hợp với địa phương; công nhận các nghệ nhân thợ giỏi góp phần chuyển dịch cơ  cấu lao động nông thôn. Phối hợp thực hiện Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển  doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. 

3. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ 

3.1. Năng lượng: Theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư xây dựng lưới điện trung, hạ  áp theo phương án quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt. Hỗ trợ phát  triển hạ tầng điện, ưu tiên đầu tư các công trình quan trọng đáp ứng nhu cầu điện phục  vụ sản xuất, kinh doanh. Quan tâm các dự án lớn, trọng điểm như dự án Nhà máy nhiệt  điện Long An I,II tại Cần Giuộc và các dự án điện mặt trời đi vào hoạt động, theo dõi  báo cáo kịp thời tiến độ thực hiện của các dự án. Tập trung tháo gỡ khó khăn đối với  các công trình điện phục vụ đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và Chương  trình điểm dân cư liền kề Chốt dân quân biên giới giai đoạn 2021-2025. 

3.2. Cụm công nghiệp: Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch quản lý, phát triển  CCN giai đoạn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ, thu hút nhà đầu tư các cụm công  nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tạo quỹ đất sạch và thu hút các nhà  đầu tư thứ cấp để nâng cao tỷ lệ lấp đầy. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đvướng  mắc; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cụm công nghiệp đã có chủ trương thành lập đi vào  hoạt động. 

3.3. Thương mại: Triển khai thực hiện phương án quy hoạch phát triển thương  mại của tỉnh khi được phê duyệt. Tăng cường xúc tiến mời gọi đầu tư phát triển chợ,  Trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và dịch vụ giao nhận, logistics tạo động lực  phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh  tế. Tiếp tục phát huy vai trò các kênh phân phối truyền thống, phục vụ sinh hoạt của dân  cư. Khai thác có hiệu quả Trung tâm tổ chức hội chợ triển lãm tạm.  

4. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên;  bảo vệ môi trường sống; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng  chống và giảm nhẹ thiên tai  

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và  tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030: Tuyên truyền, phổ biến các cụm công nghiệp  nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; Khuyến khích doanh nghiệp đổi  mới công nghệ, phát triển sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng. Xây dựng mô hình  sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn,  các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch và biện  pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất.  

- Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích người dân sử dụng năng lượng hiệu  quả và tiết kiệm; chú trọng sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện có dán nhãn tiết kiệm năng  lượng. Đề xuất các giải pháp góp phần giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng  lượng gồm sử dụng năng lượng hiệu quả và phát triển năng lượng tái tạo. 

- Xây dựng Kế hoạch chuẩn bị cung cấp các mặt hàng thiết yếu trong và ngay  sau thiên tai cho các vùng bị ảnh hưởng bão lũ. Hỗ trợ khuyến khích phát triển công  nghiệp, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất, phát triển thị trường tiêu  thụ; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường để nâng cao năng lực  cạnh tranh.  

5. Đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà  nước, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, chấp hành kỷ luật, kỷ  cương, sắp xếp tinh gọn bộ máy, xây dựng chính quyền điện tử; cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết  khiếu nại tố cáo 

- Tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ, hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ, công  chức, viên chức; tập trung đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo Nghị quyết  Đảng bộ cơ sở đề ra. Triển khai hiệu quả phần mềm quản lý văn bản điện tử; ứng dụng  vận hành đề án Cơ sở dữ liệu công nghiệp và thương mại của tỉnh và cơ sở dữ liệu dùng  chung của tỉnh. Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực công  thương.  

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm  pháp luật theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và đột xuất tạo môi trường cạnh  tranh lành mạnh thúc đẩy kinh tế phát triển. Phối hợp kiểm tra thị trường theo Quy chế  phối hợp giữa Sở Công Thương và Cục quản lý thị trường; giữa Sở Công Thương và  Công An tỉnh. 

6. Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế 

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 12/7/2017 và Kế hoạch số  57/KH-UBND ngày 04/4/2018 thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của  Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định  thương mại tự do đã có hiệu lực. Tuyên truyền phổ biến các hiệp định thương mại nhằm  tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh; đồng thời chủ động  phòng tránh rủi ro trong giao thương quốc tế.  

- Tăng cường công tác dự báo; phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới,  những thay đổi về chính sách, các rào cản kỹ thuật trong thương mại, tập quán buôn bán  của thị trường, nội dung của các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết để  doanh nghiệp tận dụng tốt nhất lợi thế ưu đãi về thuế quan, nâng cao khả năng cạnh  tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thị trường./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT