Trong những năm qua, công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã đạt được những kết quả quan trọng, đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra. Số dự án sản xuất công nghiệp được thu hút ngày càng gia tăng, tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm nội tỉnh tăng, quy mô kinh tế không ngừng được mở rộng, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đến nay toàn tỉnh quy hoạch 8 khu công nghiệp, 21 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất 2.133 ha. Sản xuất của một số nhóm ngành công nghiệp chế biến có mức tăng trưởng cao, tập trung ở các ngành có thị trường xuất khẩu ổn định như: May mặc, sản phẩm điện tử, sản phẩm thấu kính quang học và các sản phẩm có thị trường trong nước tiêu thụ tốt như: sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản... đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của sản xuất công nghiệp của tỉnh.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong phát triển công nghiệp của tỉnh là: Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị chưa đạt yêu cầu phát triển, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất vẫn phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu là chủ yếu. Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chất lượng chưa đáp ứng với nhu cầu của doanh nghiệp, ít có các hoạt động hợp tác giữa cơ sở sản xuất và cơ sở đào tạo. Các công trình hạ tầng thiếu và chưa được đầu tư đồng bộ tại các khu, cụm công nghiệp. Đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp trong thời gian qua mới chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố và một số huyện có lợi thế về giao thông. Khu vực nông thôn, đặc biệt là miền núi hạ tầng công nghiệp chưa phát triển. Vốn đầu tư cho hạ tầng khu, cụm công nghiệp lớn nhưng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư còn hạn chế.
Mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn tới là phấn đấu đến năm 2030 cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh phát triển sản xuất theo chiều sâu, hướng đến phát triển công nghiệp bền vững. Tầm nhìn đến năm 2045 trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại. Cụ thể: tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đến năm 2030 đạt trên 63%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 40%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 48%; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp bình quân đạt trên 10,5% (trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 12%); tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trong tổng lao động đạt khoảng 30%; hoàn thiện và khai thác hiệu quả 100% các khu, cụm công nghiệp; phát triển một số doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Để đạt được mục tiêu phát triển trên, một trong những giải pháp quan trọng nhất của tỉnh Hòa Bình là chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Như chúng ta đã biết, phát triển công nghiệp gắn với phát triển các khu, cụm công nghiệp và có lợi thế về nguồn nhiên liệu và nhân lực, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Do đó, căn cứ vào tính chất, chức năng của từng khu, cụm công nghiệp và vị trí địa lý, bố trí sắp xếp các ngành công nghiệp, đảm bảo không gian, an toàn về môi trường công nghiệp và khả năng cung ứng lao động phù hợp. Phân bố không gian công nghiệp tỉnh Hòa Bình được chia thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng 1 (thành phố Hòa Bình, các huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn và phía bắc Lạc Thủy): Là vùng động lực phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp, có vai trò là đầu tầu kéo theo các vùng khác phát triển. Tiếp tục thu hút đầu tư lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường trong nhóm ngành công nghiệp cơ khí, sản xuất linh kiện điện từ... thu hút các dự án về dệt may, da giầy, chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu. Phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ; công nghiệp hỗ trợ... Đồng thời tiếp tục đầu tư phát triển các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương theo hướng xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Tiểu vùng 2 (phía Nam Lạc Thủy và các huyện: Kim Bôi, Yên Thủy, Lạc Sơn): Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Lạc Thịnh, huyện Yên Thủy. Tập trung xây dựng và thu hút đầu tư công nghiệp vào các cụm công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh; phát triển các ngành nghề chế biến nông lâm sản, thực phẩm; các ngành nghề nông thôn và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống kết hợp với phát triển nông nghiệp hàng hóa.
- Tiểu vùng 3 (các huyện: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Cao Phong): Phát triển công nghiệp gắn với nông, lâm nghiệp và chế biến nông sản, thực phẩm, quan tâm các loại cây công nghiệp như mía, cam, chè, cây dược liệu; đẩy mạnh trồng rừng, kết hợp với khai thác thủy sản, vận tải thủy và các ngành nghề truyền thống; sản xuất vật liệu xây dựng; điện tử; may mặc; lắp ráp, sửa chữa cơ khí; khai thác và chế biến khoáng sản...; đồng thời tập trung phát triển các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp ở đô thị, khu vực nông thôn nhằm thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút lao động, giải quyết việc làm và sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Có cơ chế để đẩy nhanh xây dựng các khu, cụm công nghiệp, bảo đảm tập trung, trọng tâm, trọng điểm; phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực, ưu tiên lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị; hướng đến ưu tiên lựa chọn vùng, địa phương đã bước đầu hình thành các cụm liên kết hoặc có lợi thế về giao thông, tài nguyên, lao động... có khả năng trở thành động lực tăng trưởng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng. Đẩy nhanh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất công nghiệp, tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, nhà máy thông minh...
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng chế biến, chế tạo và có hàm lượng công nghệ cao; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, thân thiện với môi trường. Ưu tiên các ngành công nghiệp: Cơ khí, điện tử, sản xuất kim loại; sản xuất và phân phối điện; dệt may - da giày; hóa chất, hóa dược; chế biến lâm sản; chế biến thực phẩm, đồ uống; khai thác, chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng... Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn.
Xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chí ưu tiên trong lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ, tập trung đẩy mạnh các khâu còn yếu của chuỗi giá trị sản phẩm, các công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản phẩm của ngành.
Giai đoạn đến năm 2030: Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp: Chế biến nông, lâm sản theo công nghệ tiên tiến; sản xuất vật liệu xây dựng; điện từ, dệt may, da giày, lắp ráp cơ khí, bia, rượu, nước giải khát... ưu tiên phát triển các khâu tạo ra giá trị gia tăng cao gắn với quy trình sản xuất tự động.
Giai đoạn 2030-2045: Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo và công nghệ cao gắn với công nghệ thông tin; tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp: Chế biến và hỗ trợ, dệt may, giày da áp dụng công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp và công nghệ sinh học.
Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại