BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Quảng Ngãi phát triển công nghiệp theo hướng bền vững

03/07/2020

Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Quảng Ngãi có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực miền Trung và cả nước.

Với những tiềm năng, lợi thế cùng với chính sách của tỉnh Quảng Ngãi, kinh tế của tỉnh phát triển mạnh mẽ trên hầu hết các lĩnh vực. Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 55.102 tỷ đồng, tăng 6,7%, (không tính sản phẩm lọc hóa dầu ước đạt 37.710,5 tỷ đồng tăng 10,3%) so với năm 2018, trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 29.162,9 tỷ đồng, tăng 7,3%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 8.990,3 tỷ đồng, tăng 3,5% so với năm 2018.

Năm 2019, ngành công nghiệp của tỉnh tiếp tục duy trì tăng trưởng khá với tốc độ giá trị tăng thêm so với năm 2018 đạt 8,82%. Cụ thể: Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2019 đạt 126.469 tỷ đồng, tăng 8,82% so với năm 2018. Đặc biệt, có nhiều sản phẩm tăng khá cao so với năm 2018 như: dăm gỗ nguyên liệu giấy tăng 45,9%, sữa các loại tăng 11,9%, giày da tăng 118%, nước khoáng và nước tinh khiết tăng 11,4%, tinh bột mỳ tăng 33,0%, thép xây dựng ước đạt 900 ngàn tấn, bia tăng 4,3%,....

Đặc biệt trong thời gian này, một số doanh nghiệp đã đầu tư mở rộng sản xuất như: Công ty Đường Quảng Ngãi đang đầu tư xây dựng Nhà máy tinh luyện đường năng suất 1.000 tấn/ngày, đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tiêu thụ của Việt Nam. Đồng thời công ty cũng đang xúc tiến đầu tư sản xuất ethanol từ nguồn mật rỉ của Nhà máy đường và dự kiến đưa vào hoạt động trong năm 2022. Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Quảng Ngãi đã chính thức khánh thành và đưa vào sử dụng dây chuyền chiết lon công suất 60.000 lon/giờ tại Nhà máy Bia Sài Gòn - Quảng Ngãi. Dự án Khu Liên hợp Gang Thép Hòa Phát Dung Quất đang triển khai giai đoạn 2. Các nhà thầu của công ty trong quá trình triển khai dự án cũng tạo việc làm ổn định cho hàng chục nghìn lao động địa phương và các tỉnh lân cận, nâng cao nguồn thu nhập, ổn định đời sống kinh tế cho hàng nghìn hộ dân quanh khu vực dự án. Sự phát triển của dự án kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ, số dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Dung Quất những năm gần đây tăng vọt lên hàng trăm dự án. Các Công ty cũng ký được nhiều đơn đặt hàng xuất khẩu mới như: xuất khẩu tinh bột mỳ đi thị trường Hồng Kông, dăm gỗ xuất khẩu đi thị trường Indonesia và thép Hòa Phát xuất đi Nhật Bản.

Về kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp (CCN) ở Quảng Ngãi đã từng bước được đầu tư và hoàn thiện, khai thác tốt thế mạnh sẵn có của địa phương để phát triển công nghiệp. Đặc biệt, Khu Kinh tế Dung Quất (trọng tâm là Nhà máy Lọc dầu Dung Quất), Khu Công nghiệp (KCN) Tịnh Phong, KCN Quảng Phú, KCN - Đô thị - Dịch vụ VSIP (KCN Việt Nam - Sinhgapore) Quảng Ngãi đã có những đóng góp quan trọng, tạo động lực mới và mở ra cơ hội lớn cho sự phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh.

Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện có 22 cụm công nghiệp được quy hoạch với tổng diện tích trên 320 ha. Hiện có 18 cụm công nghiệp đã và đang đầu tư xây dựng, hoạt động với diện tích trên 270 ha. Đến nay, các CCN này đã thu hút gần 130 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 2.500 tỷ đồng và có 80 dự án đi vào hoạt động. Hàng năm, tổng doanh thu sản xuất công nghiệp của các dự án đạt khoảng 2.800 tỷ đồng, nộp ngân sách 42 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 3.500 lao động, thu nhập bình quân 4,5 - 5 triệu đồng/người/tháng.Tỷ lệ lấp đầy chung của các cụm công nghiệp đạt 60%.

Ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh những năm trước đây phát triển manh mún, chưa có nhiều đóng góp trong giá trị công nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đã có sự phát triển đáng kể, có vai trò ngày càng quan trọng. Bước đầu Quảng Ngãi đã hình thành được một số ngành công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực: Cơ khí - chế tạo; dệt may - da giày; điện tử; chế biến gỗ, giấy... Các ngành công nghiệp hỗ trợ cũng đã cung cấp nhiều loại nguyên vật liệu, linh kiện góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của một số sản phẩm như máy móc thiết bị điện, cơ khí, điện tử, sản phẩm may mặc, giày dép...

Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV. Hoàn thành chương trình cấp điện nông thôn, bảo đảm cấp điện cho vùng chưa có điện trên địa bàn tỉnh, phối hợp hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án Trung tâm điện khí miền Trung tại Khu kinh tế Dung Quất, nghiên cứu ứng dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng khí sinh học để phát điện tại khu vực có tiềm năng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Môi trường đầu tư kinh doanh đã được cải thiện nhưng chưa thật sự thuận lợi và minh bạch; nhiều khó khăn cả về khách quan và chủ quan gây vướng mắc chậm được giải quyết. Một số khó khăn, vướng mắc trong triển khai một số dự án công nghiệp chưa được các cơ quan chức năng quan tâm, giải quyết kịp thời, công tác giải phóng mặt bằng còn chậm, ảnh hưởng đến nhà đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt tiến độ yêu cầu; việc xử lý rác thải, ô nhiễm môi trường diễn biến còn phức tạp...  

Với quan điểm phát triển công nghiệp theo mô hình tăng trưởng ổn định, bền vững, phát triển công nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu, tạo bước đột phá nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Trong giai đoạn tới, công nghiệp của tỉnh sẽ phát triển theo định hướng, đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, phát triển các phân ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí phục vụ công nghiệp chế biến; giảm tỷ trọng ngành gia công, chế biến sử dụng đu vào nhập khẩu, có giá trị gia tăng thấp; tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao thông qua lựa chọn, thu hút các dự án FDI. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ nguồn phế thải (tro, xỉ) của ngành công nghiệp luyện kim.

Tiếp tục huy động các nguồn lực hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, nhất là nguồn lực của các nhà đầu tư, kinh doanh hạ tầng. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trọng đim, quy mô lớn như: Khu liên hợp sản xut gang thép Hòa Phát - Dung Quất, khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất, khu công nghiệp, đô thị và Dịch vụ VSIP. Tích cực phi hợp các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và Nhà đầu tư thực hiện Dự án đưa khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất...

Tập trung tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; khai thác, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế các ngành dịch vụ gắn với Cảng nước sâu Dung Quất. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics... hỗ trợ doanh nghiệp, người dân nắm bắt và tận dụng tối đa các lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Để thực hiện tốt các định hướng này, Quảng Ngãi đã đặt ra những mục tiêu cụ thể

đến năm 2030:

Tỷ  trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 49,3%, tỷ  trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 48 %.

Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.

Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt 6,2%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025, đạt 5,8%/năm trong giai đoạn 2026 - 2030. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 6%/năm trong giai đoạn 2021- 2025 và đạt 5,6%/năm trong giai đoạn 2026 - 2030.

Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 65 %.

Nhằm thực hiện tốt các quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị. Ngành Công Thương Quảng Ngãi tiếp tục triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trong giai đoạn tới như sau:

Thứ nhất, phân bố không gian công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp:

Tập trung, ưu tiên nguồn lực phát triển các khu, cụm công nghiệp có khả năng thu hút đầu tư cao, xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và mức độ thông minh.

Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, phát triển công nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu, tạo bước đột phá nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, xây dựng đánh giá đúng ngành nghề ưu tiên trong từng giai đoạn từng thời kỳ có trọng tâm trọng điểm phù hợp đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.

Xây dựng chính sách tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp: Xây dựng cơ chế chính sách, hoàn thiện các thể chế để phát triển công nghiệp, tạo môi trường đầu tư kinh doanh công nghiệp thuận lợi, ổn định, minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sử dụng nhiều lao động...

Thứ hai, có nhiều chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp:

Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa,các doanh nghiệp hỗ trợ; rà soát, đánh giá năng lực, ngành nghề doanh nghiệp công nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; thu hút các dự án công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đẩy mạnh thu hút trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng hiệu quả, sử dụng đất.

Thứ ba, chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp:

Xây dựng chính sách thu hút người lao động là công nhân, kỹ sư có kinh nghiệm làm việc từ 03 đến 05 năm ở nước có ngành công nghiệp phát triển. Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề liên kết với các doanh nghiệp FDI, các tập đoàn lớn trong và ngoài nước đào tạo nguồn nhân lực theo hợp đồng. Tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân.

Thứ tư, xây dựng định hướng chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp:

Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình chính sách khoa học công nghệ của Trung ương và của tỉnh như: Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến 2020; chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến 2020; chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ Tỉnh và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm văn hoá. Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng và là trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý chặt chẽ thiết bị công nghệ công nghiệp đảm bảo chất lượng và hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ.

Thứ năm, xây dựng chính sách khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp.

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp.

Chắc chắn trong những năm tiếp theo, công nghiệp tiếp tục là ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của tỉnh và tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi./.

Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi

 

                                                                   Đinh Thị Bích Liên, Lương Thanh Hải

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại