Tiền Giang nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn của cả nước, có những điều kiện tự nhiên sinh thái rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp công nghệ cao và phát triển nông nghiệp toàn diện, cơ cấu cây trồng và vật nuôi khá phong phú với lúa chất lượng cao và những vùng chuyên canh cây ăn trái.
Ngoài ra, với hệ thống giao thông thuận lợi, Tiền Giang có điều kiện để phát triển thêm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm phát triển các loại hình công nghiệp phụ trợ cho vùng.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế tỉnh đã phân chia cụ thể ba vùng kinh tế trọng điểm: vùng các huyện phía Đông là vùng có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển và phát triển các loại hình công nghiệp đóng tàu, cảng biển và vận tải biển, chế biến thủy hải sản; vùng các huyện phía Tây có thế mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm, đặc biệt là cây ăn trái lớn nhất tỉnh gắn liền với sự phát triển công nghiệp chế biến nông sản và các dịch vụ phục vụ dọc theo trục kinh tế Quốc lộ 1; vùng thành phố Mỹ Tho - Châu Thành là vùng động lực, đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập, hợp tác kinh tế với vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh và vùng Đồng Bằng sông Cửu Long.
Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Tiền Giang
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2019 ước đạt 60.094 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 6,64% so với năm 2018, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,23% và khu vực dịch vụ tăng 7,32%. Trong 6,64% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 20,2%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 42,7%, khu vực dịch vụ đóng góp 27% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 10,1%.
GRDP nếu tính theo giá thực tế năm 2019 ước đạt 98.392 tỷ đồng; tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 55,7 triệu đồng/người/năm, tăng 5,1 triệu đồng so với năm 2018 (năm 2018 đạt 50,6 triệu đồng). Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2019 đạt 2.392 USD/người/năm, tăng 8,8%, tương đương tăng 193 USD so với năm 2018 (năm 2018 đạt 2.199 USD/người/năm).
Về cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo đúng định hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,8% (so với cùng kỳ năm trước là 39,2%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,2% (so với cùng kỳ năm trước là 26,5%); khu vực dịch vụ chiếm 28,2 % (so với cùng kỳ năm trước là 28,7%).
Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương năm 2019 (theo giá so sánh năm 2010) thực hiện 87.846,6 tỷ đồng, tăng 9,9% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước đạt 1.030,8 tỷ đồng, tăng 4,8%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 40.624,3 tỷ đồng, tăng 9,9%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 46.191,5 tỷ đồng, tăng 10%. Phân theo ngành công nghiệp: công nghiệp chế biến chế tạo thực hiện 86.743 tỷ đồng, tăng 9,8%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí thực hiện 617,8 tỷ đồng, tăng 8,1%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải thực hiện 485,8 tỷ đồng, tăng 16% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp: năm 2019 tăng 11,1% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,1% (tập trung ở một số ngành chủ yếu: sản xuất trang phục tăng 36,2%, sản xuất đồ uống tăng 21,8%, sản xuất kim loại tăng 14,1%...);
Về cơ cấu ngành: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là ngành chủ chốt của tỉnh, còn lại là các ngành sản xuất, phân phối điện, nước, xử lý rác thải và khai thác cát sông. Về cơ cấu sản phẩm thì nhóm ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống vẫn là nhóm ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh, chiếm tỷ trọng trên dưới 60%; riêng ngành công nghiệp dệt may - da giầy và nhóm ngành cơ khí, điện tử, sản xuất kim loại trong các năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh và đạt mức tăng trưởng cao (nhóm ngành dệt may - da giầy chiếm tỷ trọng khoảng 13,5%, nhóm ngành cơ khí khoảng 13,6%), các nhóm ngành còn lại đều có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh.
Phát triển công nghiệp góp phần tạo sản phẩm cho xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chiếm trên 95% các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh, đồng thời tạo công ăn việc làm cho hơn 165.000 người, chiếm 81,2% tổng số lao động toàn tỉnh.
Trong những năm qua, tỉnh đã thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao, đồng thời chú trọng các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế như công nghiệp chế biến, công nghệ sinh học, công nghiệp cơ khí, chế tạo phục vụ nông nghiệp - nông thôn cùng các ngành công nghiệp bổ trợ cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Khu công nghiệp: tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4KCN nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động.
Đến năm 2019, tổng số dự án đầu tư tại các KCN là 104 dự án (trong đó có 73 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.228 triệu USD và 4.781 tỷ đồng, diện tích đất đã cho thuê 544,2ha/765,2 ha, đạt 71,1% diện tích đất của 4 KCN đang hoạt động.
Năm 2019, thu hút 4 dự án (trong đó có 2 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) bằng 42,9% so với cùng kỳ, tổng vốn đầu tư đăng ký 346,9 triệu USD và 715 tỷ đồng gấp 5,3 lần so cùng kỳ và gấp 3 lần chỉ tiêu kế hoạch năm 2019; diện tích cho thuê thêm 41,4 ha, tăng 204% so với cùng kỳ và điều chỉnh 22 dự án, trong đó có 7 dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn đầu tư tăng thêm là 34,5 triệu USD bằng 32% so với cùng kỳ, tăng diện tích thuê đất thêm 8,2 ha, giảm 23,1% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư trong các KCN năm 2019 là 381,4 triệu USD và 715 tỷ đồng, tăng 111,2% so với cùng kỳ, diện tích cho thuê là 49,6 ha, tăng 104,4% so với cùng kỳ.
Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp (CCN) được quy hoạch; trong đó có 4 CCN đang hoạt động. Năm 2019, đã cấp mới 01 dự án với tổng vốn 250,3 tỷ đồng và điều chỉnh 2 dự án với vốn đầu tư tăng 78,2 tỷ đồng. Đến năm 2019, tổng số dự án đầu tư tại các CCN là 80 dự án (trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 4.530,4 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 78,6 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 96,9%.
Năm 2019 - 2020, các KCN, CCN Tiền Giang kêu gọi đầu tư gồm 02 lĩnh vực là kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào các KCN, CCN và các nhà đầu đầu tư hạ tầng KCN, CCN. Cụ thể, kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào KCN Long Giang, KCN Soài Rạp, CCN Thạnh Tân, CCN Gia Thuận 1, CCN Gia Thuận 2, CCN An Thạnh 2, CCN Tân Lý Đông, CCN Mỹ Phước Tây, CCN Hậu Thành. Về đầu tư kinh doanh hạ tầng trong năm 2019 - 2020, Tiền Giang sẽ kêu gọi nhà đầu tư hạ tầng các KCN như: Tân Phước 1, Tân Phước 2, Bình Đông, và kêu gọi đầu tư hạ tầng các CCN như: Mỹ Hội, Mỹ Thuận, Mỹ Đức Đông, Tân Bình, Tân Hội, Long Trung, Phú Cường, Long Hưng, Chợ Gạo, Long Bình, Đồng Sơn, Vĩnh Hựu, Mỹ Lợi,…
Mục tiêu và định hướng phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045
Mục tiêu: chú trọng tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống; thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, tạo sự đồng bộ, đa dạng trong phát triển công nghiệp; thu hút mạnh mẽ các doanh nghiêp đầu tư vào phát triển công nghiệp trên cơ sở phân bố sản xuất công nghiệp hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh cũng như phù hợp với quy hoạch về phân bổ không gian kinh tế của tỉnh nhưng đồng thời vẫn đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định về môi trường; ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp có hàm lượng tri thức cao, đặc biệt là công nghệ sinh học.
Định hướng:
- Rà soát, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực cho phát triển sản xuất công nghiệp; nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển CCN của Tiền Giang; phối hợp xây dựng quy hoạch tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, trong đó tập trung vào nội dung về tiềm năng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến để tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng ngành công nghiệp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung hỗ trợ đặc thù trong phạm vi nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh Tiền Giang.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc đầu tư hạ tầng CCN, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với các tỉnh trong Vùng kinh tế, đặc biệt là với thành phố Hồ Chí Minh; hình thành thị trường vốn, liên kết, liên doanh phát triển các ngành có lợi thế của tỉnh; vận động người dân và các doanh nghiệp tự đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Chương trình khuyến công quốc gia, địa phương để hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng xây dựng hoàn chỉnh kết cầu hạ tầng, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào CCN; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các CCN; huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, coi đó là khâu đột phá để phát triển công nghiệp; đẩy nhanh việc xây dựng, nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống giao thông đảm bảo phục vụ yếu cầu phát triển công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các hoạt động gắn kết giữa tái cấu trúc công nghiệp với tái cơ cấu nông nghiệp, tập trung hỗ trợ về kỹ thuật, thông tin thị trường, công nghệ,… tìm kiếm đối tác cho các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản để nâng cao khả năng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất sạch và tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là công nghệ bảo quản sau thu hoạch, sơ chế nhằm phục vụ công nghiệp chế biến có chất lượng cao; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học và ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào hoạt động sản xuất; cân nhắc, lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp, kiên quyết không nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng./.
Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Tiền Giang
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin Thư viện và Xúc tiến thương mại