BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Tình hình phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020, mục tiêu và giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025

14/12/2022

Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong điều kiện có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Về thuận lợi, kinh tế thế giới, thương mại toàn cầu từng bước phục hồi. Kinh tế trong nước tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát; tình hình chính trị, xã hội ổn định; nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được triển khai hiệu quả. Kinh tế - xã hội của tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển; kết cấu hạ tầng, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện.

 Tuy nhiên, tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp; cạnh tranh giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; thị trường tiêu thụ khó khăn; thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi. Trong tỉnh, nội lực kinh tế, kết cấu hạ tầng còn yếu; quy mô doanh nghiệp nhỏ, năng lực cạnh tranh còn thấp. Từ đầu năm 2020 đến nay, cùng chung với những khó khăn của cả nước, đại dịch Covid-19 đã và đang tác động gây khó khăn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.

 Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Bộ Công Thương, tập thể lãnh đạo sở, cán bộ, công chức ngành công thương thực hiện các giải pháp linh hoạt, kịp thời, phù hợp với diễn biến trong tình hình mới; cùng với sự cố gắng, phối hợp của các sở, ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và đồng hành của các doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh. Các chỉ tiêu, kế hoạch của ngành công thương 5 năm 2016-2020 cơ bản hoàn thành kế hoạch đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh.

I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu.

1. Giá trị tăng thêm ngành Công nghiệp:

Giá trị tăng thêm năm 2016 đạt 7.125 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 11.194 tỷ đồng; Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11,72%, cao hơn giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 6,36% (ngành công nghiệp – XD tăng bình quân 10,84%). Giá trị tăng thêm ngành CN-XD giai đoạn 2016-2020 đạt 10,84% (cao hơn mục tiêu NQ là 9.5%). Cơ cấu ngành CN-XD ước thực hiện đến năm 2020 đạt 35,66% trong tổng cơ cấu toàn tỉnh. Chỉ số IIP giai đoạn 2016-2020 đạt 9,8%. - Quy mô ngành công nghiệp: đã có xu hướng chuyển dịch dần sang ngành sản xuất có giá trị gia tăng lớn, hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, thân thiện với môi trường như sản xuất linh kiện điện tử, tân dược… công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn đóng góp lớn trong cơ cấu ngành công nghiệp. Ngành chế biến, chế tạo vẫn là động lực chính và ngược lại tỷ trọng ngành khai khoáng giảm còn các ngành khác đều duy trì với tốc độ ổn định. Sản phẩm của ngành chế biến, chế tạo của Phú Thọ không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng của thị trường nội địa, mà còn xuất khẩu ra nước ngoài, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng cao. Tổng sản lượng sản phẩm điện tử tăng 30 lần; gạch Ceramic tăng 3,3 lần, giầy thể thao tăng 4,2 lần, quần áo may sẵn tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015. Một số mặt hàng công nghiệp chủ lực có tỷ trọng đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu như hàng dệt, may (42%), linh kiện điện tử (25%) và các sản phẩm từ chất dẻo (16,8%).

- Quy mô và tỷ trọng lao động công nghiệp: Lao động ngành công nghiệp tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành kinh tế. Tổng số lao động toàn tỉnh trong độ từ 15 tuổi trở lên sơ bộ năm 2019 ước 840,2 ngàn lao động. Trong đó, lao động trong ngành công nghiệp 149,3 ngàn lao động, chiếm 17,8%/tổng số lao động toàn tỉnh. Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp đối với ngành khai khoáng chiếm 0,87%, ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 97,2%, ngành sản xuất điện, khí đốt …chiếm 0,73% và ngành cung cấp nước và hoạt động xử lý rác thải chiếm 1,2% trong tổng cơ cấu lao động toàn ngành công nghiệp.

 - Năng suất lao động ngành công nghiệp: NSLĐ năm 2020 có giảm so với năm 2019 (-2,7%) do số lượng lao động được gia tăng thêm trong lĩnh vực này nhưng GRDP lại giảm do nhiều yếu tố tác động trong đó có dịch bệnh Covid. Sự gia tăng lao động mới kết hợp với đầu tư mở rộng quy mô của doanh nghiệp sẽ là động lực đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và cải thiện NSLĐ giai đoạn sau.

- Tổng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp: Tổng vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp 05 năm 2016-2020 đạt trên 34.335 tỷ đồng, chiếm 26,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn và đạt mức tăng trưởng bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp có xu hướng tăng nhẹ trong các năm, năm 2017 chiếm 26,2%, đến năm 2020 chiếm 26,9%/ tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

2. Về xuất khẩu: Năm 2016 đạt 1.009,3 triệu USD; Năm 2020 đạt 4.698,3 triệu USD; Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 30,2% (Kế hoạch là 12%). Vượt kế hoạch 18,2%.

3. Về nhập khẩu: Năm 2016 đạt 880,2 triệu USD; Năm 2020 đạt 4.072,5 triệu USD; Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 19,9%

4. Phát triển Công nghiệp nông thôn

Công nghiệp nông thôn vẫn còn là khu vực kinh tế có năng suất lao động thấp; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn hạn chế, phát triển chưa đồng đều. Tại một số địa phương chủ yếu tập trung quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng, chưa quan tâm đúng mức tới phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập của người dân, bảo vệ môi trường sinh thái. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch chậm so với yêu cầu đặt ra, trình độ khoa học và công nghệ còn thấp. Hộ kinh doanh vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong sản xuất công nghiệp nông thôn của tỉnh Phú Thọ. Các cơ sở sản xuất phát triển đa dạng về quy mô, ngành nghề, mô hình tổ chức với nhiều sản phẩm mới, tạo nên sự đa dạng về hàng hoá, chủng loại trên thị trường. Giai đoạn 2016-2020 đào tạo nghề truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề gắn với giải quyết việc làm cho trên 2.100 lao động; hỗ trợ 79 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất và ứng dụng máy móc thiết bị vào sản xuất; 6 sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực.Và hỗ trợ trên 100 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất và ứng dụng máy móc thiết bị vào sản xuất sản phẩm trong lĩnh vực như: Cơ khí, chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng không nung và sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

Tính đến hết năm 2020 số làng nghề đạt tiêu chuẩn được công nhận là 75 làng nghề. Các nghề phát triển chủ yếu là đan lát, nón lá, mộc dân dụng, giấy, chế biến thực phẩm, sản xuất chè, chổi chít, vật liệu xây dựng... Và đã có nhiều dự án các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, công nghệ cao và các doanh nghiệp cũng đã chú trọng hơn vào việc đầu tư đổi mới công nghệ cũng như đa dạng hóa sản phẩm.Thông qua chương trình Khuyến công đã hỗ trợ các DN, cơ sở SX, làng nghề sản xuất các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, hỗ trợ thiết kế, in ấn bao bì sản phẩm hàng hóa và tổ chức các cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của cấp tỉnh.

5. Phát triển các Khu, cụm công nghiệp.

Trong những năm gần đây, bên cạnh đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, Phú Thọ cũng đang tập trung quy hoạch và phát triển nhiều khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) nhằm thu hút mạnh mẽ hơn nữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh. Theo quy hoạch phát triển có 7 Khu công nghiệp, diện tích 2.256 ha và 28 cụm công nghiệp, diện tích 1.368,39 ha. Các KCN, CCN đều được bố trí ở nơi có giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường thủy và đường sắt. Các khu được kết nối với nút lên xuống của đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 32C và Quốc lộ 2; thông thương với thủ đô Hà Nội, Cảng Hải phòng; các tỉnh Tây Bắc và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Bên cạnh đó, việc phát triển các KCN, CCN đã làm thay đổi quy mô công nghiệp của tỉnh so với nhiều năm trước. Với nhiều dự án mới đi vào hoạt động trong các khu, CCN đã làm tăng năng lực và quy mô của một số ngành sản xuất như vật liệu xây dựng, điện tử, sản xuất thép, chế biến nông sản, thực phẩm; tăng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Đầu tư phát triển mạnh mẽ vào các KCN, CCN nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước được coi là một trong những định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời cũng là hướng đi phù hợp, góp phần để thực hiện mục tiêu sớm đưa Phú Thọ cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Giai đoạn 2016- 2020 đã huy động 3.741 tỷ đồng , đã đầu tư hoàn thành 1.247,8 ha, chiếm 33% diện tích . Đến hết năm 2020 có 4/7 KCN đã triển khai theo quy hoạch được duyệt, tỷ lệ lấp đầy các khu, CCN đạt >60%; trong đó KCN Thụy Vân 335 ha (mở rộng 29 ha), KCN Trung Hà 80/200 ha; KCN Cẩm Khê 100/450 ha; KCN Phú Hà 356/450 ha; 2/7 KCN đang triển khai thủ tục đầu tư (Tam Nông, Hạ Hòa); 01 KCN chưa triển khai do còn khó khăn về hạ tầng giao thông kết nối. Vốn thu hút đầu tư hạ tầng KCN 2.569 tỷ đồng, CCN 1.172 tỷ đồng). Nguồn vốn đầu tư: NSNN 2.056 tỷ đồng (KCN: 1.126 tỷ đồng, CCN: 930 tỷ đồng), nguồn vốn của doanh nghiệp: 1.685 tỷ đồng (KCN: 1.443, CCN: 242 tỷ đồng). Thu hút các dự án đầu tư hạ tầng các KCN, CCN: KCN Phú Hà (Viglacera), KCN Cẩm Khê (Cty Đức Anh- Ao Vua), CCN Bãi Ba- Đông Thành (Tự Lập), CCN Bắc Lâm Thao, CNN Thanh Minh,… Hoàn thành hơn 600 ha mặt bằng sạch, thu hút 156 nhà đầu tư thứ cấp vào các KCN, CCN

II. Đánh giá chung

1. Những kết quả đạt được:

Cơ cấu công nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển KT-XH và nộp ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Phát triển TTCN và ngành nghề, làng nghề nông thôn đã đạt được những kết quả khả quan, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn... góp phần xây dựng nông thôn mới, phát triển TM-DV và đô thị. Phát triển công nghiệp bước đầu đã có chuyển biến tích cực, mở rộng theo vùng lãnh thổ, theo hướng phát triển đa ngành, đồng thời duy trì và phát huy một số ngành công nghiệp có lợi thế, truyền thống… từ đó thúc đẩy phát triển TM-DV, đô thj hóa đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội địa phương, góp phần chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Khu vực công nghiệp vẫn là khu vực đóng góp quan trọng nhất vào tăng trưởng của tỉnh trong giai đoạn 2016- 2020. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp vẫn chưa trở thành yếu tố động lực cho tăng trưởng do quy mô còn nhỏ, năng suất thấp; tỉnh vẫn chưa thực sự có ngành công nghiệp đóng vai trò đầu tầu để dẫn dắt hoạt động sản xuất trên địa bàn. Phát triển công nghiệp cơ bản phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, gắn với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã quy hoạch, gắn với phát triển vùng kinh tế động lực đã được xác định (Việt Trì, Phú Thọ, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông…) làm nòng cốt cho phát triển mạnh công nghiệp, tạo sức lan tỏa ra các địa phương xung quanh

Tăng cường thu hút đầu tư và tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ và hiệu quả cao, các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp thân thiện môi trường. Trong giai đoạn 2016-2020, đã hoàn thành mở rộng và đưa vào hoạt động một số dự án có giá trị sản xuất lớn, giá trị gia tăng cao. Quy mô sản xuất công nghiệp liên tục được mở rộng. Hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp từng bước được hoàn thiện phát triển, góp phần thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển sản xuất công nghiệp, nhất là các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Số lượng lao động công nghiệp tăng cao, trình độ lao động của lao động trong các doanh nghiệp tuy vẫn còn nhiều điều bất cập nhưng ngày càng được cải thiện, đây là một trong những thành tựu quan trọng trong phát triển công nghiệp và là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển công nghiệp ở mức độ và trình độ cao hơn so với giai đoạn cũ để tiến tới CNH - HĐH nền kinh tế.

2. Những khó khăn, tồn tại hạn chế:

Một số doanh nghiệp truyền thống gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, các sản lượng tồn kho cao; Tăng trưởng ngành dịch vụ còn hạn chế, đặc biệt là một số ngành dịch vụ chất lượng cao chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh tế mũi nhọn, đóng góp phát triển kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp thành lập mới tăng qua các năm, nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cạnh tranh thấp. Số lượng nhân lực qua đào tạo tăng, nhưng chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Chưa thu hút được các dự án có hàm lượng công nghệ cao, có tác động lan tỏa. Năng lực đổi mới và sáng tạo khoa học công nghệ lực lượng lao động có trình độ cao còn nhiều yếu kém; đa số các cơ sở đào tạo quy mô nhỏ, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ thiếu và yếu, chất lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu thị trường; chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, năng suất lao động còn thấp. Đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào vốn NSNN, chưa thu hút được nhiều sự tham gia của các thành phần kinh tế khác. Một số nơi việc giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp, nhà đầu tư còn kéo dài, dẫn đến chậm tiến độ và ảnh hưởng đến cơ hội phát triển, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp của tỉnh phục vụ thu hút đầu tư hiện nay còn yếu và thiếu; các KCN có lợi thế tuyến đường cao tốc mới bắt đầu xây dựng và thu hút đầu tư để xây dựng, cần có thời gian để hoàn thành từng phần, hạng mục để thu hút đầu tư sản xuất. Việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các CCN còn chậm, đến nay mới có 05 CCN đầu tư như CCN Hoàng Xá, Bãi Ba-Đông Thành, Thanh Minh, Đồng Lạng và Tử Đà-An Đạo. Nguồn vốn đầu tư để thay đổi công nghệ sản xuât của ngành công nghiệp như giấy, hóa chất… và để chuyển dịch sang các ngành công nghệ mới như linh kiện điện tử, công nghệ sinh học…còn hạn chế. Các ngành công nghiệp hàm lượng công nghệ cao vẫn chủ yếu là do các doanh nghiệp FDI và công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm phần lớn phụ thuộc vào các hãng nước ngoài.

Các trong nghiệp trong nước chủ yếu vẫn tập trung sản xuất ở những ngành giá trị gia tăng thấp, thâm hụt về lao động. Do điều kiện vị trí địa lý của tỉnh kém lợi thế so với các tỉnh lân cận, xa các trung tâm kinh tế, xa cảng biển, địa hình miền núi, suất đầu tư hạ tầng KCN cao, khó thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng. Địa hình chia cắt tương đối phức tạp, nhất là các huyện miền núi, khối lượng đào đắp lớn, kinh phí san nền cao. Công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho phát triển các ngành công nghiệp còn nhỏ, manh mún, dẫn đến chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao động, xây dựng mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn bất cập. Hệ thống doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ sản xuất chưa cao, rất khó khăn tiếp cận và đáp ứng được yêu cầu được khách hàng. Cơ chế chính sách cho phát triển công nghiệp chưa nhiều và linh hoạt. Mức độ liên kết và hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành còn hạn chế, chưa tạo được mối liên kết phát triển giữa các ngành theo hướng hợp tác chuyên môn hoá phù hợp với cơ chế thị trường. Nhiều doanh nghiệp đầu tư khép kín, chưa phối hợp năng lực sẵn có của các doanh nghiệp khác để tăng nội lực cho ngành và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Hệ thống hạ tầng phục vụ vận tải đường sông và đường sắt chưa đáp ứng yêu cầu, do đó khâu vận chuyển và phân phối hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn. Công tác nghiên cứu, xây dựng quy hoạch và dự báo tình hình chưa lường hết được những khó khăn, chưa sát với thực tế, chưa kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. Việc lập và thực hiện quy hoạch điện vẫn còn bất cập, huy động vốn cho các dự án điện gặp nhiều khó khăn

III. Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025

1. Quan điểm phát triển.

Phát triển công nghiệp dựa trên nền tảng đổi mới công nghệ, chuyển đổi số mục tiêu nhằm tăng chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phầm tạo ra lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp và TTCN để chủ động tiếp cận tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Lựa chọn mô hình tăng trưởng công nghiệp dựa trên mô hình kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng kết hợp chiều sâu (trong đó tăng trưởng theo chiều sâu là chủ đạo). Chuyển dịch cơ cấu, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên. Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, Tập trung phát triển các ngành công nghiệp phù hợp, tiên tiến, ứng dụng chuyển đổi số, các ngành có giá trị gia tăng cao, các ngành có chi phí logistics thấp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng bền vững và hiện đại. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung đầu tư, thu hút xã hội hóa các dự án đầu tư hạ tầng các khu-CCN. Quán triệt quan điểm thu hút đầu tư các dự án thứ cấp bố trí vào các khu-CNN tập trung đảm bảo đồng bộ đáp ứng công tác quý lý nhà nước nhất là lĩnh vực ATTT và quản lý môi trường.

2. Mục tiêu phát triển:

a. Mục tiêu chung:

Phát triển công nghiệp có trọng tâm, trọng điểm theo hướng phát triển bền vững, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, các ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, coi phát triển công nghiệp là then chốt.

Tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển công nghiệp, phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất hợp lý tạo không gian phát triển công nghiệp.

Tập trung ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng các khu công nghiệp trọng điểm đang đầu tư và các khu công nghiệp mới; nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp, tạo lợi thế chi phí đầu tư hạ tầng để thu hút sản xuất kinh doanh. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng, sức cạnh tranh các sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.

Chú trọng thu hút dự án đầu tư có chọn lọc, phát triển công nghiệp xanh, bền vững, công nghệ hiện đại, sản phẩm có giá trị gia tăng cao như: công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, công nghiệp điện tử... phát triển một số ngành công nghiệp mới, đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác.

Đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu hút các nguồn lực đầu tư. Tăng cường thu hút đầu tư vào phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, đặc biệt các ngành nghề mới và công nghệ cao như: Công nghiệp điện tử - bán dẫn và công nghệ thông tin; công nghiệp hóa dược và tân dược; công nghiệp chế biến sâu về khoáng sản, nông lâm sản; vật liệu mới; công nghệ sinh học... và công nghiệp hỗ trợ, tập trung chủ yếu vào các ngành có chi phí logictis cạnh tranh như công nghiệp nhẹ, công nghiệp phần mềm, hóa dược, dược phẩm.

 Phát triển công nghiệp Phú Thọ theo hướng hiện đại và từng bước chuyên môn hóa cao, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp hướng đến các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ gắn kết với phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh và trong toàn Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Duy trì và phát triển các nhóm ngành công nghiệp như Ngành công nghiệp hóa chất, phân bón; Ngành công nghiệp chế biến giấy; công nghiệp dệt may – da giày; Ngành vật liệu xây dựng; Công nghiệp sản xuất cơ khí và luyện kim; Chế biến chè; Công nghiệp khai khoáng.

Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp như: ngành Chế tạo máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp; Công nghiệp thiết bị y tế, thiết bị nâng hạ, bốc xếp cảng, phục vụ sản xuất ô tô, xe máy; Công nghiệp chế tạo thiết bị nâng dỡ; Công nghiệp sản xuất thiết bị điện tử, quang học, nghe nhìn, viễn thông và thiết bị gia đình; Công nghiệp sản chế biến thực phẩm, đồ; Chế biến gỗ, lâm sản. Công nghiệp dệt may, da giày, may mặc ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa; công nghiệp hỗ trợ.

b. Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp giai đoạn 2021 – 2025 đạt 9,8%/ năm. Trong đó:

- Chỉ số IIP ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,2%

- Chỉ số IIP ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 13,3%

- Chỉ số IIP ngành Sản xuất và phân phối điện, khi đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9%

- Chỉ số IIP ngành Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%

- Cơ cấu ngành CN-XD đến năm 2025 đạt 40,5%.

IV. Nhiệm vụ và giải pháp

1.Triển khai thực hiện đồng bộ Nghị quyết số 124/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Kế hoạch số 18-KH/ BCSĐ Bộ Công Thương về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển các doanh nghiệp tư nhân thực sự trở thành động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp của tỉnh. Nghị quyết sô 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Kế hoạch số 23-KH/TU ngày 31/8/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2. Tập trung triển khai cụ thể hóa các khâu đột phá về phát triển công nghiệp. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng điện, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường sự chỉ đạo điều hành có hiệu quả của Ban chỉ đạo các công trình trọng điểm của tỉnh, các hướng dẫn đền bù GPMB tạo mặt bằng sạch để thu hút đầu tư. Xây dựng cơ chế hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu-CCN trong việc bố trí vốn ngân sách tỉnh đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối bên ngoài hàng rào Khu cụm công nghiệp, khu nhà ở công nhân để các KCCN đã được quy hoạch có tính khả thi cao, cạnh tranh trong thu hút đầu tư. Quan tâm hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án đang triển khai đưa vào sản xuất, đưa sản phẩm mới ra thị trường. Chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh các sản phẩm công nghiệp truyền thống, có lợi thế về vùng nguyên liệu và thị trường. Đẩy mạnh thu hút các dự án công nghệ cao vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tạo điều kiện hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh hoạt động khuyến công; phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.

3. Triển khai tích hợp quy hoạch ngành công thương vào quy hoạch tỉnh; bố trí hợp lý cơ sở sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện hỗ trợ và thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn. Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra ngoài thành phố Việt Trì giai đoạn sau năm 2021, theo đúng nội dung Quyết định 1214/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.

4. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển. Củng cố và phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, làng có nghề. Khuyến khích liên doanh, liên kết sản phẩm theo cụm, nhóm làng nghề để tăng khả năng huy động vốn và tiêu thụ sản phẩm; chú trọng đến công tác marketing sản phẩm đến người tiêu dùng.

5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phát triển công nghiệp, phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và chính quyền các địa phương trong công tác quản lý công nghiệp và hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Tập trung nắm bắt, từng bước tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường để phục hồi và phát triển sản xuất công nghiệp cho các doanh nghiệp sản xuất. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn cũng như được hưởng các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, đồng thời rà soát điều chỉnh, bổ sung một số chính sách của tỉnh để hỗ trợ các ngành nghề phục hồi và phát triển.

6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính và đảm bảo chức năng quản lý nhà nước theo hướng đơn giản, hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tích cực xúc tiến thu hút đầu tư vào các KCN, CCN, ưu tiên lựa chọn các dự án có công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghiệp hỗ trợ, các dự án quy mô lớn, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách, không thâm dụng lao động, đất đai.

7. Coi trọng và đáp ứng tốt thị trường trong nước, nâng cao khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ thị trường nông thôn. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm thị trường cũng như giới thiệu sản phẩm trên mạng. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm chuyên ngành được tổ chức trong và ngoài nước để tìm kiếm thị trường mới cũng như nắm bắt kịp thời xu thế tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chủ yếu và có thế mạnh của tỉnh. Chú trọng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao.

 8. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh liên doanh, liên kết tiêu thụ sản phẩm của nhau, sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp này là sản phẩm đầu vào của doanh nghiệp khác. Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nội địa, qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” như: tổ chức các hội chợ, triển lãm, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam…, đặc biệt là các chương trình bán hàng Việt Nam về khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khu công nghiệp. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành giải quyết kịp thời các vấn đề về cơ chế tài chính, thủ tục hải quan...để tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển sản xuất và xuất khẩu; các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu phải chủ động mở rộng thị trường; đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ với các đối tác trong và ngoài khu vực; tích cực tìm hiểu, tìm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro biến động thị trường.

9. Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin- truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số.Lựa chọn đúng công nghệ cần đổi mới tranh thủ tối đa việc tiếp nhận thiết bị và công nghệ tiên tiến.

10.Thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp. Ưu tiên, khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Tăng cường công tác tham mưu trong thẩm định dự án, không thu hút các dự án nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, cương quyết không đánh đổi môi trường với tăng trưởng kinh tế.

11. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện cơ cấu lại hệ thống quản lý công nghiệp, đặc biệt ở cấp huyện, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, rõ người, rõ trách nhiệm. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành; giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành thị trong hoạch định và thực thi chính sách đảm bảo hiệu quả, thống nhất./.

Lương Thanh Hải

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT