BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

03/01/2024

Ngày 26/12/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1689/QĐ-TTg phê duyệt  Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam với những nội dung như sau:

I. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) trở thành Tập đoàn kinh tế vững mạnh trên cơ sở phát triển các lĩnh vực công nghiệp than, công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện, vật liệu nổ công nghiệp và các ngành nghề khác; góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Phát triển bền vững, hài hòa với bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng an ninh.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể

1. Lĩnh vực công nghiệp than

- Triển khai có hiệu quả các giải pháp để thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có lĩnh vực về than. Hoàn thiện mô hình “Sản xuất và Thương mại than”. Nghiên cứu đầu tư ra nước ngoài, tăng cường phát triển lĩnh vực nhập khẩu, pha trộn than để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than trong nước. Từng bước chuẩn hóa, nâng cấp các kho cảng dịch vụ logistics phục vụ cho việc xuất - nhập khẩu, pha trộn than.

- Tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí “Mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ sản lượng cao”. Liên thông các mỏ lộ thiên, hầm lò thành các mỏ có công suất lớn (mỏ lộ thiên công suất trên 3,0 triệu tấn/năm; mỏ hầm lò công suất trên 2,0 triệu tấn/năm). Tiếp tục đầu tư các mỏ than theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 sản xuất được 195,019 triệu tấn than thương phẩm, nhập khẩu 48,183 triệu tấn và tiêu thụ 243,060 triệu tấn.

- Đẩy mạnh thăm dò, đánh giá trữ lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu dài. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025, toàn Tập đoàn hoàn thành 05 đề án thăm dò mỏ than và xin cấp phép mới 09 đề án thăm dò.

2. Lĩnh vực công nghiệp khoáng sản

- Phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp kim loại màu tại Việt Nam và khu vực với khối lượng kim loại màu toàn Tập đoàn giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến sản xuất được 138.958 tấn đồng tấm, 6.839 nghìn tấn Alumina.

- Tập trung khai thác hiệu quả 02 dự án alumin Lâm Đồng và alumin Đắk Nông, cường hóa/nâng công suất các nhà máy. Đầu tư mở rộng các dự án Tân Rai, Nhân Cơ theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).

- Duy trì khai thác các mỏ đồng hiện có, đa dạng hóa nguồn cung cấp nguyên liệu để cấp đủ tinh quặng cho nhà máy luyện đồng; đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khai thác có hiệu quả các nhà máy luyện đồng đã được đầu tư.

- Đẩy mạnh công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng sản. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 toàn Tập đoàn hoàn thành 01 đề án thăm dò mỏ khoáng sản và xin cấp phép 10 đề án thăm dò mỏ khoáng sản mới.

- Tập trung làm việc với các bộ ngành, địa phương để tiếp tục xử lý các dự án khai thác, chế biến khoáng sản còn vướng mắc như: khai thác mỏ cromit Cổ Định; mỏ sắt Thạch Khê; mỏ titan Bình Thuận, mỏ đất hiếm Đông Pao.

3. Lĩnh vực công nghiệp điện

- Quản lý, vận hành các nhà máy điện hiện có đảm bảo an toàn, phát huy công suất thiết kế. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 toàn Tập đoàn sản xuất được 49.405 triệu kWh (trung bình 9.881 triệu kWh/năm).

- Nghiên cứu đổi mới công nghệ, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường ngày càng cao theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị.

- Nghiên cứu triển khai một số lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng tái tạo.

4. Lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp

- Tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới trên cơ sở phát huy giá trị cốt lõi, thế mạnh của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ, phát triển dịch vụ nổ mìn đáp ứng nhu cầu của Tập đoàn và nền kinh tế đất nước; phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 sản xuất được 564 nghìn tấn thuốc nổ.

- Đẩy mạnh xuất khẩu Amoni Nitrat, phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 sản xuất được 925 nghìn tấn nguyên liệu Amoni nitrat.

5. Lĩnh vực cơ khí và sản xuất kinh doanh khác:

- Công nghiệp cơ khí: Đẩy mạnh chế tạo thiết bị mỏ, tiến đến chủ động được đa số các thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất, chế biến than và khoáng sản.

- Công nghiệp vật liệu xây dựng: Duy trì sản lượng sản xuất vật liệu xây dựng, nghiên cứu đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng xanh từ các nguồn xít thải nhà máy tuyển than, tro xỉ nhà máy nhiệt điện và chất thải rắn của quá trình khai thác than, khoáng sản phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế tuần hoàn.

- Các ngành nghề khác: Tiếp tục cung cấp dịch vụ xây lắp mỏ, thăm dò, khoa học công nghệ, tư vấn thiết kế, dịch vụ cảng biển,

III. Các giải pháp thực hiện

Để đạt được các mục tiêu đề ra, Quyết định cũng nêu rõ các giải pháp thực hiện.

1. Giải pháp về quản trị và quản lý doanh nghiệp

- Công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất: Chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp với diễn biến và nhu cầu của thị trường, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả. Chủ động cập nhật thông tin, khảo sát, phân tích và dự báo thị trường làm cơ sở để định hướng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường quản lý tài nguyên, chất lượng sản phẩm, chống gian lận thương mại. Duy trì tốt mối quan hệ với bạn hàng, đối tác truyền thống; chủ động trong quan hệ quốc tế, phát triển thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ở trong nước và ngoài nước.

- Thực hiện các giải pháp tăng năng suất lao động: Thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ khâu đào lò, khai thác và vận tải tại các mỏ than hầm lò. Đầu tư thiết bị đồng bộ, công suất lớn và băng tải hóa khâu vận tải tại các mỏ lộ thiên; tự động hóa tối đa các nhà máy sàng tuyển, Điện lực, Alumina, hóa chất, xi măng và tối ưu hóa mô hình tổ chức quản lý các cấp để tiếp tục tiết giảm lao động, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.

- Công tác cơ cấu lại doanh nghiệp: Thực hiện theo Đề án cơ cấu lại Tập đoàn giai đoạn 2021 - 2025 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1263/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023).

- Công tác an toàn: Đặt mục tiêu an toàn lên hàng đầu trong suốt quá trình điều hành sản xuất kinh doanh, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị với các nhóm giải pháp đồng bộ (kỹ thuật, kinh tế, chính sách, tổ chức, quản lý...) để khắc phục triệt để các nguy cơ, nguyên nhân, nhằm giảm thiểu tai nạn lao động.

2. Giải pháp về tài chính

- Quản trị chi phí nội bộ: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, quy định; xây dựng các giải pháp tiết kiệm chi phí; Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy chế giám sát kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, tuân thủ các quy định của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại các đơn vị.

- Công tác quản lý tài chính, dòng tiền: Tiếp tục thực hiện thoái vốn tại các công ty không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính, hoặc thoái một phần vốn ở các công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh chính để chỉ nắm giữ tỷ lệ cổ phần biểu quyết chi phối hoặc phủ quyết tùy theo tính chất quan trọng của từng công ty trong cơ cấu Tập đoàn. Sử dụng nguồn vốn thu được từ thoái vốn để đầu tư phát triển các dự án mới theo quy định của pháp luật.  Thực hiện cơ chế thanh toán tập trung phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tập trung nguồn lực, tránh để tiền ứ đọng ở nhiều khâu trung gian trong khi vẫn phải đi vay ngắn hạn cho các nhu cầu chi tiêu, giảm chi phí sử dụng vốn; thực hiện giải pháp dự trữ tiền ở một số đầu mối, giảm dự trữ ở tất cả các đơn vị gây lãng phí vốn.

 Điều hòa vốn giữa các đơn vị trong Công ty mẹ, phù hợp với quy định của pháp luật để nâng cao hiệu suất sử dụng đồng vốn, tránh hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn cục bộ, nâng cao vòng quay tiền mặt, giảm chi phí sử dụng vốn.

 Bên cạnh phương thức huy động truyền thống từ nguồn tín dụng thương mại, TKV mở rộng thêm các kênh huy động vốn dài hạn khác như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho Tập đoàn và các công ty con.

Tính toán xác định vốn điều lệ phù hợp với quy mô hoạt động của các công ty con, tăng cường các giải pháp quản lý vốn nhằm đảm bảo các chỉ số tài chính trong giới hạn an toàn.

3. Giải pháp về đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ.

Tiếp tục thực hiện đổi mới, hiện đại hóa công nghệ theo hướng tăng cường áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa vào sản xuất.

- Cơ giới hóa: Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, năng suất cao, an toàn, sử dụng ít nguyên nhiên vật liệu, phát thải thấp. Nghiên cứu hoàn thiện và lựa chọn công nghệ phù hợp để triển khai rộng rãi cơ giới hóa đồng bộ hoặc bán cơ giới hóa hợp lý trong tất cả các lĩnh vực khai thác than, khoáng sản, sản xuất điện, hóa chất mỏ, cơ khí chế tạo.

-Tự động hóa: Triển khai các hệ thống tự động hóa giám sát, điều khiển cục bộ tại các đơn vị sản xuất. Xây dựng các hệ thống giám sát điều khiển tập trung đồng bộ, tích hợp tại các đơn vị; áp dụng tự động hóa gắn với sản xuất thông minh dựa trên nền tảng số hóa.

- Tin học hóa: Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn Tập đoàn theo mô hình Trung tâm dữ liệu trên nền tảng điện toán đám mây với hạ tầng truyền thông tốc độ cao, hệ thống lưu trữ dữ liệu theo các công nghệ hiện đại, có khả năng lưu trữ và xử lý được dữ liệu lớn, đáp ứng xu hướng hội nhập và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng các hệ thống phần mềm dùng chung toàn Tập đoàn.

- Nghiên cứu khoa học và công nghệ: Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; trong đó, ưu tiên tập trung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tìm kiếm, thăm dò, phục vụ khai thác than đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa; nghiên cứu chế tạo, nội địa hóa các vật tư, thiết bị để thay thế hàng hóa nhập khẩu...

4. Giải pháp về đầu tư

- Đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển, tập trung huy động các nguồn lực để triển khai các dự án đầu tư trọng điểm của Tập đoàn: đầu tư thiết bị duy trì để nâng cao sản lượng, tăng năng lực đào lò; dự án đầu tư các trung tâm chế biến, sàng tuyển than, hệ thống băng tải; dự án khai thác chế biến khoáng sản…

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư hàng năm, hoàn thiện Quy chế, cơ chế đầu tư phù hợp với các thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước; không đầu tư các dự án không thuộc ngành nghề kinh doanh chính hoặc không phục vụ trực tiếp cho sản xuất theo quy định của pháp luật.

- Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu, chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với nhà thầu hoàn thành đúng tiến độ, điều khoản đã ký kết. Hoàn thiện hồ sơ theo quy định để thực hiện thanh toán, giải ngân tối đa khối lượng công việc đã thực hiện.

- Đối với các dự án đã thực hiện xong công tác chuẩn bị nhưng chưa triển khai thi công: hoàn thiện các thủ tục cần thiết để khởi công dự án, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đã đề ra, tăng hiệu quả của dự án.

- Đối với các dự án giai đoạn chuẩn bị dự án, cần: tập trung hoàn thiện các điều kiện để tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án; phối hợp chặt chẽ với nhà thầu tư vấn và các cơ quan chức năng liên quan đẩy nhanh tiến độ thẩm định, phê duyệt dự án.

5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, an sinh xã hội

- Chăm lo phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu lại lực lượng lao động: Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng các giải pháp về kỹ thuật và công nghệ như cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm tinh giảm lao động, hạ giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đổi mới cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng lao động theo hướng tăng cường tuyển dụng đội ngũ kỹ sư, cử nhân được đào tạo hệ chính quy các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ và quản trị doanh nghiệp để thực hiện chương trình cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa.

- Công tác an sinh xã hội: Tiếp tục chăm lo thực hiện tốt công tác an sinh xã hội đối với người lao động có hoàn cảnh khó khăn trong nội bộ Tập đoàn; đồng thời duy trì công tác hỗ trợ an sinh xã hội tại các địa phương có hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.

6. Giải pháp về bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh

- Công tác môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: Hoàn thiện và ổn định bộ máy quản lý môi trường chuyên trách, phát triển các đơn vị làm công tác môi trường chuyên ngành của Tập đoàn nhằm nâng cao năng lực quản lý và thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo phát triển bền vững Tập đoàn và các đơn vị thành viên theo hướng xanh - sạch - đẹp, hài hòa với sự phát triển chung của các địa phương và cả nước.

- Công tác bảo vệ sản xuất gắn với thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong doanh nghiệp:

Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác an ninh quốc phòng gắn với phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, ranh giới mỏ trong khai thác, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT