BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Phê duyệt Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

19/12/2023

Ngày 2/12/2023, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 1516/QÐ-TTg phê duyệt quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch như sau:

1. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

* Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố cảng biển lớn, đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi số; là động lực phát triển của vùng Bắc Bộ và cả nước; có công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không và đường thuỷ nội địa; trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông Nam Á, trọng tâm là dịch vụ cảng biển, logistics và du lịch biển; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở Châu Á; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an ninh được giữ vững.

* Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

 (1) Tỷ trọng đóng góp GRDP của thành phố Hải Phòng vào tổng sản phẩm (GDP) của cả nước đến năm 2030 đạt khoảng 6,8%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 tăng khoảng 13,5%/năm, trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 15,3%/năm (công nghiệp tăng 15,8%/năm, xây dựng tăng 12,2%/năm); dịch vụ tăng khoảng 12,5%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng 0,9%/năm;

 (2) Cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 51,7% (công nghiệp chiếm 46,8%); ngành dịch vụ chiếm 43,2%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 1,0%; và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,1%;

 (3) GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 558 triệu đồng tương đương khoảng 21.700 USD;

 (4) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đến năm 2030 đạt 56 - 59%;

 (5) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 8,9 - 10,7%/năm;

 (6) Kinh tế số đạt khoảng 40% GRDP thành phố;

 (7) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2030 đạt 300 - 310 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 90 - 98 nghìn tỷ đồng;

- Về văn hóa - xã hội:

 (1) Duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) của thành phố ở nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước;

 (2) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 85%; Tiểu học đạt 95%; Trung học cơ sở đạt 90%; Trung học phổ thông đạt 90%.

 (3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52%;

 (4) Số giường bệnh/vạn dân đạt 45 giường; số bác sỹ/vạn dân đạt 16 bác sỹ;

 (5) Tỷ lệ hộ nghèo dưới 0,1%;

 (6) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98%;

 (7) Giải quyết việc làm cho trên 6 vạn lượt lao động/năm;

 (8) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,0%;

 (9) Có 100% đơn vị hành chính cấp xã, 60% đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa, thông tin và thể thao đạt chuẩn theo quy định.

- Về môi trường:

 (1) Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch đạt 100%;

 (2) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%;

 (3) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp và đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 100%;

 (4) Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 9% tổng diện tích tự nhiên.

- Về không gian và kết cấu hạ tầng:

 (1) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 74 - 76%;

 (2) Cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt. Thành lập thành phố thuộc thành phố Hải Phòng tại huyện Thủy Nguyên; hoàn thành việc chuyển đổi 50% số huyện thành đơn vị hành chính quận;

 (3) Giai đoạn 2021 - 2030, diện tích sàn nhà ở xã hội tăng thêm khoảng 3,5 triệu m2;

 (4) Có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có 100% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao; thành phố được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Về quốc phòng, an ninh:

 (1) Bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

 (2) Hoàn thành 100% chỉ tiêu nghĩa vụ quân sự; 100% chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên;

 (3) Tỷ lệ phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đạt 100%;

 (4) Tỷ lệ điều tra khám phá các vụ án hình sự đạt tỷ lệ trên 92%.

2. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển

a) Cảng biển và dịch vụ logistics: Xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành một trung tâm kết nối quốc tế, có dịch vụ logistics hiện đại; cảng Lạch Huyện và cảng Nam Đồ Sơn thành cụm cảng cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển và logistics. Thành lập Khu kinh tế ven biển phía Nam Hải Phòng, trong đó nghiên cứu Khu thương mại tự do với những cơ chế, chính sách đột phá, nổi trội đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do thành công trên thế giới.

b) Chuyển đổi số: Là địa phương đi đầu cả nước về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xã hội số và kinh tế số. Chuyển đổi số toàn diện theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố dựa trên áp dụng công nghệ số, dữ liệu số. Phát triển mạnh kinh tế số, trước hết là ba trụ cột kinh tế: công nghiệp công nghệ cao, cảng biển - logistics, du lịch - thương mại. Hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích, phục vụ tối đa nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân cư.

c) Phát triển du lịch: Xây dựng quần thể du lịch biển Cát Bà - Đồ Sơn có sức hấp dẫn cao; kết hợp với Vịnh Hạ Long trở thành trung tâm du lịch biển tầm cỡ quốc tế; hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng của thành phố gắn với biển đảo, các di tích lịch sử, văn hóa; liên kết với các tỉnh Vùng đồng bằng sông Hồng, trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và thế giới. Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nhất là các giá trị của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà.

3. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch

3.1. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn đầu tư

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách nhà nước và đầu tư công. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách; tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách gắn với phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Thực hiện rà soát việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để bố trí, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, có hiệu quả, đồng thời khai thác nguồn lực tài chính từ quỹ đất dôi dư, không còn nhu cầu sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù về tài chính, ngân sách, đầu tư tại các Nghị quyết của Quốc hội đối với thành phố Hải Phòng.

3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động, kết hợp chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động ở khu vực phi chính thức; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng. Tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số; tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân gắn với các thiết chế văn hóa để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút người lao động đến làm việc, sinh sống lâu dài tại thành phố.

Có cơ chế, chính sách thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt đến làm việc tại thành phố.

3.3. Giải pháp về bảo vệ môi trường

Sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là với những địa bàn phát triển đồng thời nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau theo hướng cộng sinh cùng phát triển. Duy trì tính ổn định của hệ thống các khu bảo tồn hiện có trên địa bàn thành phố (Vườn Quốc gia Cát Bà, Khu Bảo tồn biển Bạch Long Vĩ...).

Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm và xử lý các loại chất thải khu vực đô thị và nông thôn, đặc biệt là các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường của các dự án và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các phương án đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

3.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ và đào tạo nhân lực biển; xây dựng Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là trường trọng điểm quốc gia, nghiên cứu, đào tạo phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển. Xây dựng thương hiệu Hải Phòng trong việc tổ chức các hội nghị khoa học, triển lãm quốc tế và giới thiệu, mua bán sản phẩm khoa học - công nghệ biển và một số lĩnh vực khác.

Xây dựng và phát triển các khu, trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ để phát triển các sản phẩm chủ lực, lợi thế của thành phố. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với các viện, trường, cơ sở nghiên cứu. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D). Có cơ chế chính sách để hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu theo nguyên tắc xác định kết quả đầu ra. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ.

3.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển

Nghiên cứu, đề xuất thực hiện thí điểm một số mô hình, cơ chế, chính sách mới vượt trội, cạnh tranh quốc tế cao nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố, tam giác động lực tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Phối hợp với tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi để xây dựng và phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại mang tầm quốc tế, hàng đầu Đông Nam Á, là cửa ngõ, động lực phát triển của vùng. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng trong việc rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển Vùng và đẩy mạnh liên kết vùng. Đẩy mạnh liên kết với các địa phương trong cả nước, nhất là các tỉnh, thành phố trong Vùng đồng bằng sông Hồng, khai thác hiệu quả các hành lang, vành đai kinh tế và kết nối quốc tế.

3.6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị trên thế giới để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường. Xác định mô hình kiến trúc đô thị và mô hình nông thôn mới mang sắc thái đặc trưng của thành phố biển. Xây dựng đô thị thông minh gắn với kinh tế tuần hoàn, phát triển bền vững.

3.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý hành chính nhà nước

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, duy trì thứ hạng cao về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số chuyển đổi số (DTI).

Xây dựng Chính quyền điện tử, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới phương thức phục vụ người dân, doanh nghiệp. Vận hành hiệu quả Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố. Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; đạt tỷ lệ 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

3.8. Giải pháp cơ chế chính sách

Tiếp tục xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách có tính đột phá mới theo tinh thần Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, triển khai áp dụng đầy đủ nội dung của Nghị quyết số 35/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng.

Tập trung nghiên cứu, đánh giá, phân tích các cơ chế, chính sách, kinh nghiệm, cách làm hay ở trong nước và quốc tế, đặc biệt là các cơ chế, chính sách đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do thành công trên thế giới, để có thể vận dụng phù hợp với điều kiện của thành phố Hải Phòng.

Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, có tính đột phá, đặc thù cho thành phố Hải Phòng, đặt trong mối tương quan hợp lý với các thành phố lớn khác trong cả nước; thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của chính quyền địa phương, người đứng đầu trong một số lĩnh vực như quản lý quy hoạch, đất đai, quản lý đô thị, đầu tư, tài chính - ngân sách, tổ chức, nhân sự và tiền lương...

3.9. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

Tổ chức công bố công khai Quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển khai thực hiện. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch bảo đảm đồng bộ, thống nhất.

Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện, thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện Quy hoạch theo quy định.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT