BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Định hướng xây dựng đề án Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại năm 2024

19/05/2023

Ngày 15/5, Bộ Công Thương có Công văn số 2871/BCT-XTTM gửi sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Hiệp hội doanh nghiệp về Định hướng xây dựng đề án Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại năm 2024.

Một số định hướng xây dựng đề án Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại năm 2024 và các năm tiếp theo được ban hành tại phụ lục kèm theo công văn nói trên có nội dung chủ yếu như sau:

I. Các văn bản làm căn cứ xây dựng đề án

- Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;

- Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại;

- Thông tư số 40/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019;

- Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;

- Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025;

- Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045;

- Quyết định số 2124/QĐ-BCT ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hoạt động XTTM giai đoạn 2020 - 2025 góp phần phát triển xuất khẩu bền vững trong bối cảnh thực thi EVFTA, CPTPP và các hiệp định thương mại tự do;

- Kế hoạch XTTM cấp vùng giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm theo công văn số 4827/BCT-XTTM ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Bộ Công Thương.

II. Định hướng về thị trường, ngành hàng

1. Thị trường

- Đa dạng hóa thị trường, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN... Tăng cường khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh,... Đặc biệt tận dụng các cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc vì đây là thị trường có qui mô lớn, gần gũi về khoảng cách địa lý, thuận lợi khai thác cơ hội từ RCEP.

- Tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên 100 triệu dân; phát triển thị trường nông thôn, min núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tận dụng ti đa lợi thế về độ mở của thương mại trong nước, hạn chế được nhng tác động tiêu cực trước những biến cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế, giảm sự phụ thuộc vào các yếu t bên ngoài.

2. Định hướng ngành hàng

Xúc tiến xuất khẩu

- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao. Ưu tiên các hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thị trường nhằm phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, các hoạt động phát triển thương hiệu nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.

- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chế biến sâu, có lợi thế sản xuất, xuất khẩu; các mặt hàng nông lâm thủy sản có khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường, trong đó định hướng đối với một số nhóm ngành chủ lực như sau:

+ Ngành thủy sản: Tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng bá xây dựng và giữ vững hình ảnh và uy tín xuất khẩu tại các thị trường truyền thống như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản...; tiếp tục tiếp cận các kênh phân phối quốc tế thông qua việc lựa chọn tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín của khu vực thị trường; tổ chức tuần hàng và trưng bày sản phẩm tại các hệ thống siêu thị nước ngoài; đẩy mạnh tiếp cận khách hàng thông qua các kênh thương mại điện tử đối với các thị trường phát triển; tổ chức các hoạt động kết nối giao thương, tìm hiểu khách hàng đối với thị trường mới.

+ Ngành gạo: Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu gạo tại các thị trường tiềm năng; triển khai các hoạt động giới thiệu, biểu diễn sản phẩm tại các sự kiện XTTM ngành thực phẩm, văn hóa ẩm thực quốc tế; tổ chức các đoàn giao thương xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường tiềm năng; tổ chức hội nghị quốc tế về gạo, mời các nhà nhập khẩu vào Việt Nam mua hàng.

+ Ngành rau quả: Lựa chọn và tham gia quảng bá tại các sự kiện XTTM, hội chợ triển lãm chuyên ngành rau quả lớn tại các khu vực thị trường, tăng cường quảng bá chất lượng và tính đa dạng về sản phẩm rau quả chế biến mới; đầu tư thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, từng bước tạo nhu cầu về sản phẩm rau quả, trái cây của Việt Nam đối với người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại kết hợp xúc tiến đầu tư chế biến công nghệ cao.

+ Ngành điều: Quảng bá tiềm năng và uy tín ngành điều xuất khẩu của Việt Nam, tăng cường hoạt động quảng bá, XTTM trên các kênh thương mại điện tử; tham gia các hoạt động giao thương, hội nghị quốc tế ngành điều để duy trì quan hệ khách hàng và tăng cường trao đổi thông tin, điều kiện mua bán với các bạn hàng quốc tế.

+ Ngành hồ tiêu: Quảng bá tiềm năng xuất khẩu ngành hồ tiêu Việt Nam, tham gia và tiếp cận khách hàng thông qua các hội nghị quốc tế ngành hồ tiêu, ngành gia vị trên thế giới, các hội chợ triển lãm chuyên ngành; tổ chức đón các nhà nhập khẩu vào Việt Nam để giới thiệu quảng bá khả năng cung ứng sản phẩm hồ tiêu Việt Nam; tăng cường công tác thông tin nghiên cứu thị trường để có sự chuẩn bị ứng phó linh hoạt với sự thay đổi của thị trường để tận dụng cơ hội xuất khẩu hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu.

+ Ngành cà phê: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá thương hiệu, chỉ dẫn địa lý của các sản phẩm cà phê Việt Nam; tích cực trưng bày, quảng bá, biểu diễn sản phẩm tại các hội nghị quốc tế để tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng; tham gia các hoạt động triển lãm chuyên ngành, các chương trình giao thương kết nối nhà nhập khẩu trực tiếp và trực tuyến.

+ Ngành cao su: Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu ngành cao su, thương hiệu sản phẩm cao su Việt Nam tại thị trường xuất khẩu tiềm năng; tăng cường các hoạt động kết nối trực tiếp B2B để xúc tiến bán hàng trực tiếp sang các thị trường lớn, thị trường truyền thống, tổ chức các chương trình nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, tiếp cận khách hàng tại các thị trường mới.

+ Ngành gỗ: Tăng cường tuyên truyền quảng bá nhằm giữ vững và phát triển hình ảnh về ngành gỗ xuất khẩu Việt Nam đã có trên thị trường quốc tế, đặc biệt thị trường Hoa Kỳ; tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành đồ gỗ nội ngoại thất có uy tín; mời các nhà nhập khẩu vào Việt Nam thăm quan nhà máy qua đó vừa quảng bá năng lực sản xuất, vừa phát triển quan hệ khách hàng và giao dịch đơn hàng; gia tăng đầu tư vào nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.

- Chú trọng xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

Xúc tiến nhập khẩu

 Ưu tiên xúc tiến nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, từ các thị trường công nghệ cao, công nghệ nguồn; giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian.

Xúc tiến tiêu thụ trong nước

Xúc tiến tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp có thế mạnh của các địa phương, sản phẩm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước, ưu tiên xúc tiến thương mại xây dựng kênh phân phối ổn định cho nông sản có tính thời vụ tại thị trường trong nước, sản phẩm nông nghiệp an toàn, có chất lượng, các sản phẩm OCOP.

III. Định hướng nội dung hoạt động xúc tiến thương mại

- Xây dựng, triển khai kế hoạch xúc tiến thương mại theo định hướng về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn, phù hợp với diễn biến của kinh tế thế giới, tận dụng các cơ hội thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước.

- Xây dựng, triển khai các hoạt động XTTM tập trung, quy mô lớn, mang tính liên kết vùng cho sản phẩm, ngành hàng có thế mạnh của vùng tại các thị trường mục tiêu, tăng cường sự phối kết hợp nguồn lực từ các hoạt động xúc tiến và từ các cơ quan bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức quốc tế…; kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,...

- Khai thác hiệu quả các phương thức XTTM truyền thống, đồng thời đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt, tận dụng ưu việt của CNTT và chuyển đổi số trong cơ chế trao đổi thông tin, thực hiện nghiệp vụ XTTM trong mạng lưới các cơ quan, tổ chức XTTM và cộng đồng doanh nghiệp;

- Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua các chương trình tư vấn cung cấp thông tin sâu, cập nhật về thị trường, dự báo các thay đổi về chính sách thương mại, các tiêu chuẩn, quy định, thị hiếu tiêu dùng của các thị trường nhập khẩu, qua đó góp phần tạo thế chủ động, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam khi tiếp cận thị trường quốc tế; đào tạo về kỹ năng xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, ứng dụng công nghệ thông tin vào xúc tiến thương mại;...

- Nâng cao chất lượng XTTM, tăng cường cung cấp các dịch vụ gia tăng nhằm nâng cao hiệu quả tham gia hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp hợp tác xã như tuyên truyền quảng bá sự kiện, kết nối đối tác giao dịch trước sự kiện, tập hợp cơ sở dữ liệu khách hàng và phát triển quan hệ khách hàng sau sự kiện.

- Triển khai XTTM góp phần thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, bình đẳng giới, ứng phó với biến đổi khí hậu, qua đó  hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh mới, tham gia sâu và hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu./.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT