I. Đánh giá tình hình của ngành Công Thương
1. Giá trị sản xuất công nghiệp
Theo số liệu của Cục Thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9/2022 (tính theo giá so sánh năm 2015) kể cả dầu thô và khí đốt ước đạt 48,269 tỷ đồng, tăng 5,89% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng ước đạt 400,547 tỷ đồng, tăng 3,44% so với cùng kỳ.
Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu thô và khí đốt) tháng 9/2022 ước đạt 31,132 tỷ đồng, tăng 10,65% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng ước đạt 259,940 tỷ đồng, tăng 10,42% so với cùng kỳ (kế hoạch đặt ra là 9,82%).
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tháng 9/2022( tính theo giá thực tế) ước đạt 61,247 tỷ đồng, tăng 10,47% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng đầu năm 2022 ước đạt 501,149 tỷ đồng, tăng 9,91% so với cùng kỳ.
Trong đó, Giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu thô và khí đốt) tháng 9/2022 ước đạt 42,008 tỷ đồng, tăng 11,65% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng năm 2022 ước đạt 348,093 tỷ đồng, tăng 10,38% so với cùng kỳ.
Như vậy, so với chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu và khí đốt giao đầu năm 2022 (tăng 9,82%): Giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện 9 tháng đầu năm 2022 đạt và vượt tốc độ tăng trưởng đề ra.
Nguyên nhân: Trong 9 tháng năm 2022 một số sản phẩm có mức tăng trưởng mạnh trên 10% gồm: Cá đông lạnh tăng 64,54%; Tôm đông lạnh tăng 11,44%; Mực đông lạnh tăng 37,79%; Mắm đặc tăng 12,85%; Dầu thực vật tăng 23,17%; Ngũ cốc tăng 10,72%; Bia các loại tăng 57,78%; Sợi filament nhân tạo tăng 47%; Quần áo nghề nghiệp tăng 13,43%; Bộ com-lê, quần áo cho người tăng 48,46%; Bộ quần áo trượt tuyết tăng 12,73%; Giày, dép không thấm nước tăng 11,02%; Đồ để trên bàn và các đồ dùng trong bếp bằng gỗ tăng 19,81%; Bu tan đã được hoá lỏng (LPG) tăng 38,65%; Ure tăng 11,64%; Phân (NPK) tăng 11,02%; Kính nổi và kính đã mài tăng 25,71%; Xi măng Portland đen tăng 20,3%; Thanh, que sắt tăng 10,19%; Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại tăng 36,27%; Thiết bị dùng cho dàn giáo bằng sắt, thép, nhôm tăng 14,87%; Tế bào quang điện tăng 14,24%; Dịch vụ sản xuất tàu và cấu kiện nổi tăng 17,73%; Điện sản xuất tăng 10,64%.
Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp có giá trị tăng trưởng giảm gồm: Đá xây dựng giảm 29,15%; Dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu giảm 29,11%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ áo gió cho người lớn giảm 31,64%; Dịch vụ sản xuất thuộc sơ chế da; sơ chế và nhuộm da lông thú giảm 10,44%; Dịch vụ khuôn in giảm 74,45%; Bao và túi từ plastic giảm 14,23%; Sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác giảm 13,68%; Dịch vụ sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động giảm 38,54%; Dịch vụ chuyển đổi và dựng lại tàu, nền và cấu kiện nổi giảm 29,72%; Bàn bằng gỗ các lọai giảm 82,47%; Đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu giảm 44,58%; Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng động cơ và tubin trừ máy bay, tàu lượn, mô tô, xe máy và xe đạp máy giảm 40,15%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 37,2%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 11,18%.
2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Theo số liệu của Cục Thống kê , tổng doanh thu thương mại - dịch vụ tháng 9 ước đạt 14,699 tỷ đồng tăng 69,46% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng đầu năm 2022 ước đạt 127,436 tỷ đồng, tăng 31,73% cùng kỳ. Trong đó: Tổng mức bán lẻ tháng 9/2022 ước đạt 5,008 tỷ đồng, tăng 31,02% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng đầu năm 2022 ước đạt 43,344 tỷ đồng, tăng 16,09% so với cùng kỳ (vượt tốc độ tăng trưởng so với kế hoạch đề ra đầu năm 2022 là 11,05%).
Nguyên nhân: Trong 9 tháng đầu năm 2022, hoạt động mua sắm của người dân theo xu hướng có kế hoạch, chủ đích và chuyển sang tiêu dùng bền vững, hợp lý; nhiều hệ thống siêu thị, chợ, cửa hàng… gia tăng khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng. Thêm vào đó, trong tháng 9 có dịp tết, lễ 03/4, lễ Quốc Khánh, Tết Trung Thu được nghỉ dài ngày nên các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh tập trung mua sắm hàng hóa - dịch vụ đón lễ, tết. Vì vậy, so với cùng kỳ năm trước, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng cao. Ngoài ra, hoạt động thương mại điện tử tiếp tục trở thành phương thức phân phối quan trọng, đáp ứng với nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp thương mại điện tử đang tích cực triển khai các chương trình khuyến mãi, mua sắm để người tiêu dùng có được trải nghiệm mua sắm tốt hơn.
3. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
a) Kim ngạch xuất khẩu: Thực hiện tháng 9/2022 ước đạt 791 triệu USD, giảm 2,05% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng ước đạt 6.280 triệu USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu thô tháng 9/2022 ước đạt 607 triệu USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng ước đạt 4.366 triệu USD, tăng 11,73% so với cùng kỳ (vượt tốc độ tăng trưởng so với kế hoạch đề ra đầu năm 2022 là 8,42%) nhưng chỉ đạt 68,54% kế hoạch năm đề ra.
Nguyên nhân do: Hoạt động xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp, nông, thủy sản gặp khó khăn do nhu cầu tiêu thụ trên nhiều thị trường suy giảm, doanh nghiệp xuất khẩu của ta phải cạnh tranh mạnh với hàng của Thái Lan, Campuchia, Malaysia… Doanh nghiệp trong tỉnh cần tập trung nguồn lực, phát huy tối đa năng lực sáng tạo để nghiên cứu các sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, mỗi Doanh nghiệp cũng cần làm tốt việc xác định phân khúc thị trường phù hợp trên cơ sở chọn lọc, bứt phá để tìm chỗ đứng và mở rộng thị phần. Trong đó:
- Thị trường xuất khẩu sang các nước trong 9 tháng đầu năm nhìn chung tăng như: Thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng 67,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, tăng 12,09% so với cùng kỳ, ước đạt 4.220 triệu USD. Thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng 6,89% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, tăng 1,41 lần so với cùng kỳ, ước đạt 432,7 triệu USD. Thị trường Châu Mỹ chiếm 8,27% về tỷ trọng, tăng 29,02% so với cùng kỳ, ước đạt 519,65 triệu USD. Thị trường Châu Đại Dương tăng 10,26%, chiếm 1,67% về tỷ trọng, tương đương 105,14 triệu USD. Thị trường Châu Phi giảm 42,84%, chiếm 1,4% về tỷ trọng, tương đương 87,77 triệu USD. Các thị trường khác chiếm tỷ trọng 14,57%, với 914,9 triệu USD, giảm 12,62%.
- Nhóm ngành hàng xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm hầu hết đều có tăng trưởng so với cùng kỳ như: Phân bón các loại tăng 2,04%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 68,03%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 41,57%; sắt thép tăng 4,21%; chất dẻo (Plastic) nguyên liệu tăng 27,56%; xơ, sợi dệt các loại tăng 22,79%; Giày dép các loại tăng 20,85%; Cao su tăng 77,95%; Hàng hóa khác tăng 1,35%. Các mặt hàng giảm xuất khẩu: Hàng thủy sản giảm 4,75%; Vải các loại giảm 8,04%; Hàng dệt may giảm 10,71%; Sản phẩm từ sắt thép giảm 26,92%.
b) Kim ngạch nhập khẩu: Thực hiện trong tháng 9/2022 ước đạt 1.151 triệu USD, tăng 1,48% so với cùng kỳ; lũy kế 9 tháng đầu năm 2022 ước đạt 6.180 triệu USD, tăng 11,81% so với cùng kỳ (vượt tốc độ tăng trưởng so với kế hoạch giao đầu năm là 11,43%) nhưng chỉ đạt 66,44% kế hoạch năm đề ra.
Nguyên nhân do: Giá cả nguyên nhiên vật liệu trên thị trường thế giới ở mức cao (như xăng dầu, sắt thép, nhựa, phân bón, thức ăn chăn nuôi...), việc đàm phán để được công nhận về quản lý chất lượng, quản lý an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật còn hạn chế. Nhiều mặt hàng dù đã được nước ngoài giảm thuế nhưng vẫn chưa được phép nhập khẩu vào một số thị trường. Trong đó:
- Thị trường nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm nhìn chung tăng như: Thị trường nhập khẩu từ Châu Á chiếm tỷ trọng lớn 56,32%, ước đạt 3.480,66 triệu USD, tăng 0,54% so với cùng kỳ. Thị trường Châu Âu ước đạt 346,65 triệu USD, chiếm 5,61% tỷ trọng nhập khẩu, tăng 57,49%. Thị trường Châu Mỹ ước đạt 4 997,12 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16,13%, tăng 1,61 lần. Các thị trường khác ước đạt 1.355,6 triệu USD, chiếm tỷ trọng 21,94%, giảm 7,24%.
- Nhóm ngành hàng nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ: Lúa mỳ tăng 20,57%; Khí đốt hóa lỏng tăng 39,64%; Hóa chất tăng 35,65%; Phân bón các loại tăng 32,44%; Vải các loại tăng 68,75%; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 41,77%; Hàng hóa khác tăng 39,19%; Sản phẩm nhập khẩu giảm như: Phế liệu sắt thép giảm 39,78%; Sắt thép các loại giảm 20,84%; Sản phẩm từ sắt thép giảm 13,75%.
II. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong những tháng cuối năm 2022
1.Về giải pháp thúc đẩy các chỉ tiêu kinh tế:
- Tiếp tục thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, để kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp
- Theo dõi diễn biến thị trường, nắm bắt tình hình sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa để chủ động điều phối hàng hóa. Tiếp tục hỗ trợ kết nối, tiêu thụ nông sản trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
2. Quản lý công nghiệp, khuyến công
- Chương trình phát triển công nghiệp năm 2022: Tổ chức 03 lớp đào tạo nâng cao nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Phát hành phim xúc tiến đầu tư lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức hội thảo Phát triển Công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Tổ chức tiếp đoàn Sanjo sang làm việc vào đầu tháng 10/2022, giao lưu doanh nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và doanh nghiệp thành phố Tsubame-Sanjo, khánh thành Phòng trưng bày thiết bị, sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công.
- Tham dự Hội nghị ngành Công Thương và Hội nghị khuyến công khu vực phía Nam tổ chức tại Tây Ninh vào tháng 10/2022.
- Triển khai thực hiện Dự án nghiên cứu khả thi xây dựng khu mậu dịch tự do Cái Mép sau khi có ý kiến chỉ đạo về chủ trương thực hiện của UBND tỉnh.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn hoàn tất việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách và hoạt động khuyến công theo kế hoạch năm 2022; Tuyên truyền nâng cao ý thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng CCN, quy trình thực hiện đầu tư vào CCN; Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Phước Tân, huyện Xuyên Mộc; Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp.
3. Quản lý thương mại
- Theo dõi biến động giá xăng dầu và tình hình hoạt động của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh; xử lý các văn bản kiến nghị của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu; triển khai phương án bảo đảm nguồn cung xăng dầu trong dịp lễ, tết và các tháng cuối năm.
- Dự thảo Quyết định điều chỉnh Quyết định số 2316/QĐ-UBND và Quyết định số 2143/QĐ-UBND của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển logistics, gửi lấy ý kiến góp ý của các sở, ban, ngành liên quan; Góp ý dự thảo Báo cáo Tổng kết Luật Thương mại 2005 gửi Bộ Công Thương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo an toàn thực phẩm ngành công thương năm 2022; Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại năm 2022; Công tác Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2022.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu./.
Trần Thị Thúy Hằng
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại- VIOIT