Theo Báo cáo của Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tình hình xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại nông lâm thủy sản 3 tháng đầu năm 2024 như sau:
1. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 3/2024 ước đạt 4,85 tỷ USD, tăng 6% so với tháng 3/2023, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 3 tháng đầu năm 2024 đạt 13,54 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 7,46 tỷ USD, tăng 31,1%; Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 113 triệu USD, tăng 4,8%; Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 1,86 tỷ USD, tăng 1,9%; Giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 3,61 tỷ USD, tăng 18,8%; Giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 481 triệu USD, tăng 8,3%; Giá trị xuất khẩu muối đạt 1,2 triệu USD, tăng 5,5%.
Bảng 1. Giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 3 tháng đầu năm 2024
|
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
|
Nông sản
|
7,46
|
+ 31,3
|
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
0,113
|
+ 4,8
|
|
Thủy sản
|
1,86
|
+ 1,9
|
|
Lâm sản
|
3,61
|
+ 18,8
|
|
Đầu tư vào sản xuất chính
|
0,481
|
+ 8,3
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 3 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Mỹ đạt 2,96 tỷ USD, tăng 27,2%; châu Phi đạt 192 triệu USD, tăng 21,6%; châu Âu đạt 1,85 tỷ USD, tăng 34,8%; châu Á đạt 6,27 tỷ USD, tăng 16,6%; và châu Đại Dương đạt 188 triệu USD, tăng 22,9%.
Thị phần xuất khẩu NLTS Việt Nam sang các khu vực trong 3 tháng đầu năm 2024 như sau: Châu Á chiếm 46,3%; Châu Mỹ chiếm 21,8%; Châu Âu chiếm 13,7%; Châu Đại Dương chiếm 1,4%; và Châu Phi chiếm 1,4%.
Bảng 2. Tình hình xuất khẩu theo châu lục 3 tháng đầu năm 2024
|
Châu lục
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
|
Châu Á
|
6,27
|
+ 16,6
|
|
Châu Mỹ
|
2,96
|
+ 27,2
|
|
Châu Âu
|
1,85
|
+ 34,8
|
|
Châu Đại Dương
|
0,188
|
+ 22,9
|
|
Châu Phi
|
0,192
|
+ 21,6
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 3 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 20,2%, tăng 18,3%; Hoa Kỳ chiếm 19,9%, tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2023 và Nhật Bản chiếm 7%, tăng 4,6%.
Bảng 3. Giá trị và thị phần 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất
|
Thị trường
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
|
Trung Quốc
|
2,738
|
20,2
|
|
Hoa Kỳ
|
2,699
|
19,9
|
|
Nhật Bản
|
0,944
|
7,0
|
|
Philippin
|
0,637
|
4,7
|
|
Hàn Quốc
|
0,509
|
3,8
|
|
Khác
|
6,008
|
44,4
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 3 năm 2024 ước đạt 400 nghìn tấn với giá trị đạt 641 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 3 tháng đầu năm 2024 đạt 799 nghìn tấn và gần 1,9 tỷ USD, tăng 44,4% về khối lượng và tăng 54,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 3 năm 2024 ước đạt 110 nghìn tấn với giá trị đạt 170 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 3 tháng đầu năm 2024 đạt 408 nghìn tấn và 597 triệu USD, tăng 6,9% về khối lượng và tăng 12,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Chè: Khối lượng và giá trị xuất khẩu chè tháng 3 năm 2024 ước đạt 10 nghìn tấn và 16 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 3 tháng đầu năm 2024 đạt 28 nghìn tấn và 45 triệu USD, tăng 30% về khối lượng và tăng 27,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Gạo: Khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 3 năm 2024 ước đạt 1 triệu tấn và 637 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2024 đạt 2,08 triệu tấn và 1,37 tỷ USD, tăng 12% về khối lượng và tăng 40% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 3 năm 2024 ước đạt 414 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 3 tháng đầu năm 2024 đạt 1,23 tỷ USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 3 năm 2024 ước đạt 55 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 289 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 3 tháng đầu năm 2024 đạt 147 nghìn tấn và 782 triệu USD, tăng 31,8% về khối lượng và tăng 20,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023
- Hạt tiêu: Khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu tháng 3 năm 2024 ước đạt 25 nghìn tấn và 108 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 3 tháng đầu năm 2024 đạt 56 nghìn tấn và 232 triệu USD, giảm 26,5% về khối lượng và giảm 0,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 3 năm 2024 ước đạt 350 nghìn tấn và 160 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 3 tháng đầu năm 2024 đạt 989 nghìn tấn và 451 triệu USD, tăng 1,2% về khối lượng và tăng 21,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 3 năm 2024 ước đạt 43,6 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 3 tháng đầu năm 2024 đạt 113 triệu USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 36,8 triệu USD, tăng 22,1%; xuất khẩu thịt, phụ phẩm 18 dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 38,2 triệu USD, tăng 12,6%.
- Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 3 năm 2024 ước đạt 653 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 3 tháng đầu năm 2024 đạt 1,86 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tháng 3 năm 2024 ước đạt 1,12 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ 3 tháng đầu năm 2024 đạt 3,36 tỷ USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 4. Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn 3 tháng đầu năm 2024
|
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3,36
|
+ 18,9
|
|
Cà phê
|
1,9
|
+ 54,2
|
|
Gạo
|
1,37
|
+ 40
|
|
Rau quả
|
1,23
|
+ 25,8
|
|
Hạt điều
|
0,78
|
+ 20,5
|
|
Tôm
|
0,67
|
+ 11,5
|
|
Cao su
|
0,6
|
+ 12,3
|
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
0,45
|
+ 21,1
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu nông, lâm, thuỷ sản tháng 3/2024 ước đạt 3,94 tỷ USD, tăng 3,9% so với tháng 3/2023; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông, lâm, thủy sản 3 tháng đầu năm 2024 đạt 10,18 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản đạt 6,45 tỷ USD, tăng 9,9%; Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 720 triệu USD, giảm 6,7%; Giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 636 triệu USD, giảm 3,9%; Giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 544 triệu USD, tăng 10,8%; Giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,81 tỷ USD, tăng 13,5%; Giá trị nhập khẩu muối đạt 7,8 triệu USD, giảm 33,5%.
Bảng 5. Giá trị nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 3 tháng đầu năm 2024
|
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
|
Nông sản
|
6,45
|
+ 9,9
|
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
0,720
|
- 6,7
|
|
Thủy sản
|
0,636
|
- 3,9
|
|
Lâm sản
|
0,544
|
+ 10,8
|
|
Đầu vào sản xuất chính
|
1,81
|
+ 13,5
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Trong 3 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu nông lâm thủy sản nhiều nhất từ các thị trường thuộc khu vực châu Á (thị phần 27%); châu Mỹ (thị phần 25,9%); châu Đại Dương (chiếm 5,5%); châu Âu (chiếm 4,7%) và châu Phi (chiếm 2,1%). Giá trị nhập khẩu nông lâm thủy sản 3 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam từ khu vực châu Á giảm 6,1% (đạt 2,75 tỷ USD); châu Mỹ tăng 21,4%, (đạt 2,64 tỷ USD); châu Đại Dương giảm 20,2%% (đạt 563,8 triệu USD); châu Âu tăng 23,8% (đạt 482,9 triệu USD); châu Phi giảm 10% (đạt 214 triệu USD).
Bảng 6. Giá trị nhập khẩu theo châu lục 3 tháng đầu năm 2024
|
Châu lục
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
|
Châu Á
|
2,74
|
- 6,1
|
|
Châu Mỹ
|
2,64
|
+ 21,4
|
|
Châu Đại Dương
|
0,564
|
- 20,2
|
|
Châu Âu
|
0,483
|
+ 23,8
|
|
Châu Phi
|
0,214
|
- 10
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Braxin, Trung Quốc và Hoa Kỳ là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2024. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Braxin chiếm 12,8% (tăng 55,5% so với cùng kỳ năm 2023); Trung Quốc chiếm 8,9% (tăng 32,8%) và Hoa Kỳ chiếm 8,3% (tăng 17,4%).
Bảng 7. Giá trị và thị phần 5 thị trường nhập khẩu lớn nhất
3 tháng đầu năm 2024
|
Thị trường
|
Giá trị nhập khẩu
(tỷ USD)
|
Thị phần (%)
|
|
Braxin
|
1,306
|
12,8
|
|
Trung Quốc
|
0,906
|
8,9
|
|
Hoa Kỳ
|
0,845
|
8,3
|
|
Ôxtrâylia
|
0,479
|
4,7
|
|
Campuchia
|
0,441
|
4,3
|
|
Khác
|
6,197
|
60,9
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
Nhập khẩu một số mặt hàng chính như sau:
- Đậu tương: Khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương tháng 3 năm 2024 ước đạt 210 nghìn tấn và 112 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 3 tháng đầu năm 2024 đạt 549 nghìn tấn và 305 triệu USD, tăng 10,1% về khối lượng nhưng giảm 12,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Lúa mì: Khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì tháng 3 năm 2024 ước đạt 560 nghìn tấn và 159 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 3 tháng đầu năm 2024 đạt 1,6 triệu tấn và 449 triệu USD, tăng 31,7% về khối lượng và tăng 1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Ngô: Khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tháng 3 năm 2024 đạt 960 nghìn tấn và 236 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 3 tháng đầu năm 2024 đạt 2,87 triệu tấn và 723 triệu USD, tăng 31,3% về khối lượng nhưng giảm 2,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Hạt điều: Khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều tháng 3 năm 2024 ước đạt 390 nghìn tấn và 494 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 3 tháng đầunăm 2024 đạt 616 nghìn tấn và 770 triệu USD, tăng 6,1% về khối lượng nhưng giảm 0,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Cao su: Khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su tháng 3 năm 2024 ước đạt 120 nghìn tấn và 193 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 3 tháng đầu năm 2024 đạt 420 nghìn tấn và 593 triệu USD, tăng 16,3% về khối lượng và tăng 19,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Rau quả: Giá trị nhập khẩu mặt rau quả tháng 3 năm 2024 ước đạt 170 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu rau quả 3 tháng đầu năm 2024 đạt 507 triệu USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm 2023.
- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 3 năm 2024 ước đạt 243 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 3 tháng đầu năm 2024 đạt 720 triệu USD, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 236 triệu USD, giảm 25,3%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 336 triệu USD, tăng 14,9%.
Thủy sản: Giá trị nhập khẩu thủy sản tháng 3 năm 2024 ước đạt 230 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thủy sản 3 tháng đầu năm 2024 đạt 636 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2023.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 3 năm 2024 ước đạt 190 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 3 tháng đầu năm 2024 đạt 532 triệu USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2023.
- Phân bón các loại: Khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại tháng 3 năm 2024 ước đạt 460 nghìn tấn và 140 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2024 đạt 1,15 triệu tấn và 367 triệu USD, tăng 87,2% về khối lượng và tăng 54,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 3 năm 2024 ước đạt 480 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 3 tháng đầu năm 2024 đạt 1,25 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 3 năm 2024 ước đạt 90 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 3 tháng đầu năm 2024 đạt 200 triệu USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Bảng 8. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị lớn 3 tháng đầu năm 2024
|
Mặt hàng
|
Giá trị xuất khẩu
(tỷ USD)
|
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2023 (+-%)
|
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1,25
|
+ 6,8
|
|
Chế phẩm từ trồng trọt
|
0,89
|
+ 3,1
|
|
Hạt điều
|
0,77
|
- 0,6
|
|
Bông các loại
|
0,73
|
+ 27,4
|
|
Ngô
|
0,72
|
- 2,1
|
|
Cao su
|
0,59
|
+ 19,8
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
0,53
|
+ 14,5
|
|
Rau quả
|
0,51
|
+ 21,2
|
Nguồn: Trung tâm chuyển đổi số và thống kê nông nghiệp - Bộ NN và PTNT
3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản
Cán cân thương mại ngành NLTS Việt Nam 3 tháng đầu năm 2024 ước đạt thặng dư 3,36 tỷ USD, tăng 96,5% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo nhóm hàng, lâm sản, thủy sản và nông sản là 3 nhóm hàng có cán cân thương mại 3 tháng đầu năm 2024 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 3,07 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm 2023; nhóm thủy sản thặng dư 1,23 tỷ USD, tăng 5,2%; và nhóm nông sản thặng dư 1,01 tỷ USD, tăng 660%. Trong khi đó, cán cân thương mại 3 nhóm hàng còn lại ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 1,33 tỷ USD, tăng 15,5%; sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 607 triệu USD, giảm 8,6%; và muối thâm hụt 7 triệu USD (giảm 37,6%). Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 3 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 2,82 tỷ USD, tăng 19,7%); cà phê (thặng dư 1,75 tỷ USD, tăng 47,9%); gạo (thặng dư 902 triệu USD, tăng 23,7%); hàng rau quả (thặng dư 721 triệu USD, tăng 29,2%; Tôm (thặng dư 566 triệu USD, tăng 24,3%).
Năm (5) mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 3 tháng đầu năm 2024 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 1,02 tỷ USD, tăng 9,1%); Bông các loại (thâm hụt 731 triệu USD, tăng 27,8%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 709 triệu USD, tăng 0,8%); ngô (thâm hụt 683 triệu USD, giảm 6,2%); lúa mì (thâm hụt 444 triệu USD, tăng 0,5%).
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT