Với lợi thế về vị trí địa lý chiến lược, cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư đồng bộ, môi trường đầu tư được cải thiện, nguồn nhân lực trẻ dồi dào, tỉnh Bình Phước đã và đang phát huy lợi thế một cách hiệu quả để chuyển mình theo hướng “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Lấy công nghiệp làm đòn bẩy phát triển, kinh tế Bình Phước những năm qua đã đạt mức tăng trưởng ổn định, năm 2019 tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt mức 7,8%. Một số chỉ tiêu đã hoàn thành và vượt kế hoạch giao với những kết quả tích cực.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, trong thời gian vừa qua, Sở Công Thương đã tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt: Đề án đổi mới công nghệ đồng bộ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng an toàn thực phẩm và đáp ứng đủ điều kiện xuất khẩu đối với sản phẩm điều của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 -2020, định hướng đến 2030. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Trong đó: quy hoạch 35 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.295,17 ha, đã thu hút đầu tư 04 cụm công nghiệp gồm Minh Hưng 1, Minh Hưng 2; Phú Nghĩa 2 huyện Bù Đăng; Phú Nghĩa 2 - huyện Bù Gia Mập; Tiến Hưng - thành phố Đồng Xoài; rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của tỉnh đã ban hành liên quan đến khu vực công nghiệp, xây dựng làm cơ sở khuyến khích, thu hút đầu tư.
Về đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng điện phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh được đầu tư đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân. Công tác phát triển hệ thống lưới điện từ đầu nhiệm kỳ đến hết năm 2020 dự kiến phát triển thêm: 01 km đường dây trung thế, 468 km đường dây hạ thế, 382.840 KVA tổng dung lượng trạm biến áp. Hiện nay 100% số xã đã có điện quốc gia, hệ thống lưới điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng điện năng.
Về hoạt động khuyến công đã tập trung hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến góp phần nâng cao năng suất, chất lượng hạ giá thành sản phẩm và mở rộng sản xuất; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và chương trình sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại từ kinh phí khuyến công; thực hiện đề án đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho chủ doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn; triển khai thực hiện chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Quy mô sản xuất công nghiệp tiếp tục được mở rộng, nhiều sản phẩm công nghiệp có giá trị đầu tư lớn, sản phẩm chất lượng cao tập trung ở nhiều lĩnh vực như: may mặc, da giày, dệt nhuộm, bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, cơ khí... ngành công nghiệp chế biến chế tạo ngày càng tăng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu ngành công nghiệp. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; số doanh nghiệp thành lập mới tăng, quá trình đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất được doanh nghiệp quan tâm hơn, quy mô công suất mở rộng do thị trường tiêu thụ tốt hơn đã thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển. Khu vực công nghiệp tăng trưởng ổn định, đóng góp lớn trong tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn, giải quyết việc làm cho người lao động.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thì hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lực cạnh tranh sản phẩm công nghiệp chế biến của tỉnh còn thấp, sản phẩm sản xuất chủ yếu là sơ chế, sản phẩm chế biến sâu có hàm lượng công nghệ cao còn ít; công nghiệp hỗ trợ còn thiếu và yếu, các sản phẩm hỗ trợ trên địa bàn tỉnh phục vụ cho sản xuất chính không đáng kể, hiện nay vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu. Nguyên do là phần lớn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm 98%) có trình độ quản lý và năng lực tài chính còn nhiều hạn chế; các sản phẩm chủ lực của tỉnh chưa có thương hiệu nên khó cạnh tranh trên thị trường; quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa có tính liên kết trong sản xuất, xuất khẩu nên không tạo được điểm nhấn trong sản xuất, xuất khẩu.
Tình hình thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiệu quả thấp, tính đến nay có 10/13 khu công nghiệp hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 22,03%; có 1/35 cụm công nghiệp hoạt động, tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đạt 0,94%
Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển biến chậm so với yêu cầu phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vật tư, nguyên liệu và các chi phí đầu vào tăng cao trong khi hàm lượng giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp còn thấp; quy hoạch công nghiệp chưa thu hút được nhà đầu tư để phát triển công nghiệp; chi ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế.
Trong thời gian tới, để công nghiệp Bình Phước phát triển theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu, giảm xuất nguyên liệu thô; tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguyên liệu tại chỗ có đóng góp lớn cho tăng trưởng công nghiệp và xuất khẩu, tỉnh đã đề ra mục tiêu và định hướng phát triển trong các giai đoạn tiếp theo.
Phấn đấu đến năm 2030, chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân năm tăng 17%. Đến năm 2045, chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân tăng 17,5%. Tổng sản phẩm ngành công nghiệp bình quân hàng năm đạt 12%, đóng góp vào tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm của tỉnh trên 3,6% trong giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Để đạt được các mục tiêu trên, Bình Phước đã có những định hướng về phát triển công nghiệp, về thu hút đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển hạ tầng điện như sau:
Về phát triển công nghiệp:Tập trung quản lý có hiệu quả và đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản; an toàn vật liệu nổ công nghiệp; an toàn trong sử dụng hóa chất và môi trường công nghiệp; chất lượng công trình điện; an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh… thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương
Nâng cao hiệu quả kết nối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI); các doanh nghiệp ngoài tỉnh với các doanh nghiệp địa phương và giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với nhau để đẩy mạnh phát triển những sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngay tại địa phương.
Nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp lên 95% (tăng diện tích công nghiệp cho thuê lên 2.862 ha, thu hút thêm khoảng 1000 doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp.
Tập trung thu hút và đầu tư hạ tầng hoàn thiện cụm công nghiệp tại thị xã Bình Long, thị xã Phước Long, huyện Bù Đăng, Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Gia Mập và Phú Riềng (những huyện chưa có khu công nghiệp), thu hút 1.000 doanh nghiệp đầu tư thứ cấp sản xuất trong các cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng, nâng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đạt 90%; xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình đột phá phát triển: các ngành công nghiệp trọng tâm, công nghiệp hỗ trợ trong đó ưu tiên phát triển cụm công nghiệp, nhóm liên kết; ngành điều; ngành dệt may, da giày, ngành chế biến gỗ, ngành chế biến mủ cao su và sản phẩm từ cao su; ngành năng lượng, năng lượng tái tạo; ưu tiên và đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp tập trung.
Về thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp: Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, thực hiện thu hút đầu tư có chọn lọc về công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường. Hỗ trợ các doanh nghiệp về cơ chế chính sách và hoàn thiện khung pháp lý cho doanh nghiệp phát triển bình đẳng. Bám sát tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để quản lý, điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
Về phát triển hạ tầng lưới điện thuộc chương trình xây dựng mục tiêu xây dựng nông thôn mới: Trong giai đoạn 2021 - 2030, xây dựng mới 480 km đường dây trung áp; cải tạo nâng cấp lưới trung áp là 211,2 km, xây dựng mới 522 km đường dây hạ áp 0,4 kV, cải tạo 317 km đường dây hạ áp, xây dựng mới 1.146 trạm biến áp với tổng dung lượng là 604.805 KVA, cải tạo nâng cấp công suất 877 trạm biến áp với tổng dung lượng 95.931 KVA; tổng nguồn vốn dự kiến 3.944 tỷ đồng; số xã đạt tiêu chí số 4 trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới tăng thêm là 12 xã. Giai đoạn 2031-2045, xây dựng mới 528 km đường dây trung áp; cải tạo nâng cấp lưới trung áp là 232 km, xây dựng mới 574 km đường dây hạ áp 0,4 kV, cải tạo 348 km đường dây hạ áp, xây dựng mới 1.260 trạm biến áp với tổng dung lượng là 665.285 KVA, cải tạo nâng cấp công suất 964 trạm biến áp với tổng dung lượng 105.524 KVA; tổng nguồn vốn dự kiến 4.338 tỷ đồng; số xã đạt tiêu chí số 4 trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới tăng thêm là 10 xã./.
Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước.
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại