I. Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu
1. Bối cảnh phát triển 03 nhóm sản phẩm
- Bình Phước có quỹ đất nông nghiệp dồi dào để có thể quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu trồng trọt và chăn nuôi với quy mô lớn để cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn định cho công nghiệp chế biến hạt điều, chế biến gỗ và chế biến thực phẩm (từ thịt heo, thịt gà, trái cây). Do đó, ngành chế biến các sản phẩm này của tỉnh đang thu hút nhiều tập đoàn lớn của thế giới đến đầu tư, mở rộng quy mô với công nghệ tiên tiến.
- Bình Phước đang tập trung đầu tư để hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thương mại - dịch vụ, cảng cạn ICD liên kết với các vùng và quốc gia lân cận, cải cách hành chính và áp dụng chính phủ điện tử rất hiệu quả,... Hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và xuất khẩu.
- Trong tình hình mới hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường trong và ngoài nước, cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết đang mở ra nhiều cơ hội để thu hút đầu tư và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ điều, gỗ và thực phẩm (chế biến từ thịt heo, thịt gà, trái cây) của tỉnh. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ hạt điều, gỗ và thực phẩm của thế giới và Việt Nam vẫn còn dư địa rất lớn, đây là cơ hội để ngành chế biến tận dụng cơ hội để đẩy mạnh sản xuất và xúc tiến tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Khu vực FDI từ EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đang có khuynh hướng sẽ chọn lọc và đầu tư vào vùng trồng quy mô tập trung đủ lớn, đạt chuẩn quốc tế về quản lý vùng trồng bền vững, đồng bộ từ sơ chế và chế biến nông sản thành sản phẩm thực phẩm xuất khẩu như dạng bột, gel, đồ uống, đông lạnh, sản phẩm từ phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch khác.
Trước bối cảnh trên, tỉnh Bình Phước cần có những quan điểm, mục tiêu và giải pháp để phát triển công nghiệp chế biến điều, gỗ và thực phẩm với hiệu quả cao nhất.
2. Quan điểm
- Phát triển công nghiệp chế biến sâu phải theo hướng cụm ngành; tăng tốc phát triển 03 nhóm ngành điều, gỗ và thực phẩm xuất khẩu chủ lực một cách bền vững trước năm 2025, đóng góp cao vào tỷ trọng trong GRDP, thu ngân sách và tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Đẩy mạnh xuất khẩu để bổ trợ sức hấp dẫn cho khách hàng tiêu thụ nội địa, đến lượt tiêu thụ nội địa lại củng cố cho năng lực chế biến xuất khẩu.
- Huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn lực từ kinh tế tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài (FDI), để đầu tư chế biến sâu và xúc tiến thương mại. Trong đó, chú trọng thu hút các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực tài chính, năng lực công nghệ và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- 100% nguyên liệu hạt điều, gỗ rừng trồng, nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là trái cây và các sản phẩm từ thịt heo, gà) được chế biến và hoàn tất sản phẩm tại tỉnh, nhằm nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
3. Mục tiêu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Mục tiêu đến năm 2025
- Tỷ trọng hạt điều chế biến sâu đạt từ 15% trở lên; giá trị sản xuất hạt điều các loại và dầu vỏ hạt điều đạt khoảng 43.444 tỷ đồng. Tập trung khai thác các thị trường trong nước và một số thị trường nước ngoài như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và các thị trường tiềm năng như: Úc, các nước Trung Đông,...
- Giá trị sản xuất ngành chế biến gỗ đạt 12.778 tỷ đồng. Tập trung khai thác thị trường trong nước và một số thị trường nước ngoài như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc,...
- Giá trị sản xuất ngành thực phẩm chế biến đạt 23.000 tỷ đồng. Tập trung khai thác thị trường trong nước và một số thị trường nước ngoài như: Hồng Kông, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Mỹ và Úc. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu trái cây đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và hướng tới xuất khẩu; qua đó đóng góp nhiều hơn cho GRDP, ngân sách và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Mục tiêu đến năm 2030
- Tỷ trọng hạt điều chế biến sâu đạt 25%; giá trị sản xuất nhân hạt điều, các sản phẩm từ hạt điều và dầu vỏ hạt điều đạt 69.000 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất ngành chế biến gỗ đạt 29.571 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất ngành chế biến thực phẩm đạt 27.929 tỷ đồng.
II. Giải pháp thực hiện đề án
Giải pháp chung
- Quy hoạch vùng nguyên liệu: (1) khoảng 140.000 ha cây điều, tập trung tại các huyện: Bù Gia Mập, Phú Riềng, Bù Đăng, Đồng Phú; (2) khoảng 5.000 ha gỗ rừng trồng cùng với gỗ điều, cao su và gỗ nhập khẩu; (3) khoảng 15.000 ha cây ăn trái, tập trung tại thị xã Bình Long, các huyện: Lộc Ninh, Bà Đốp, Bù Đăng, Phú Riềng, Đồng Phú; (4) vùng chăn nuôi an toàn dịch bệch tại tất cả huyện, thị xã, thành phố với quy mô 3 triệu con heo và 20 triệu con gia cầm.
- Ứng dụng tối đa những thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0, áp dụng các chứng nhận hệ thống quản lý phù hợp, tiên tiến được các nước/khu vực nhập khẩu thừa nhận và đỏi hỏi kiểm soát cho từng sản phẩm/ hàng hóa xuất khẩu nhất định.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác với các tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo trình độ quản lý, tư vấn, kinh tế và tài chính trong và ngoài nước thúc đẩy các khu vực sản xuất, chế biến sâu tăng tốc. Khai thác tối đa các hiệp định thương mại tự do cũng như điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết để tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp ngành điều, gỗ, trái cây và chăn nuôi heo, gà gắn với chỉ dẫn địa lý, vùng trồng điều, gỗ trái cây, chăn nuôi được quy hoạch, được cấp mã vùng trồng và công nhận an toàn dịch bệnh.
- Tăng cường năng lực dự báo thị trường; cập nhật thông tin về chính sách thương mại của từng thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các điều kiện gia nhập thị trường/ rào cản kỹ thuật, thuế quan để định hướng cho chế biến sâu nhanh chóng đáp ứng điều kiện cần và đủ để gia nhập thị trường. Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại của Việt Nam ở nước ngoài có các văn phòng thương mại ở nước ngoài để mở khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
- Tạo điều kiện sẵn có về quỹ đất sạch, hỗ trợ giải phóng mặt bằng sản xuất để hình thành các cụm công nghiệp chuyên ngành, sẵn sàng thu hút đầu tư. Thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, logistics, cơ sở hạ tầng giao thông liên tỉnh và liên vùng.
- Phát huy hơn nữa vai trò của Hội Điều Bình Phước. Bên cạnh đó cần thành lập các hội, hiệp hội gỗ, trái cây và chăn nuôi. Mỗi tổ chức này xác định và thực hiện các nhóm nhiệm vụ cụ thể của từng ngành hàng và chú trọng tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại trong nước. Khai thác kênh thương mại điện tử, xuất - nhập khẩu xuyên biên giới nhằm chủ động mở rộng thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, giảm rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa.
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực thi chính phủ điện tử hiệu quả; hoàn thiện chính sách, chương trình ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa: đầu tư, truy xuất nguồn gốc, đổi mới và chuyển giao công nghệ, áp dụng tự động hóa trong quá trình sản xuất, sử dụng nguyên liệu và năng lượng tiết kiệm, áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế,…
- Chủ động đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ có trình độ quản lý, kỹ thuật, tay nghề; thu hút doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hóa đào tạo để gắn kết giữa đào tạo với thực tiễn thị trường và cơ hội việc làm.
- Đẩy mạnh quản lý Nhà nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng mất an toàn thực phẩm, khai báo không trung thực, khai thác gỗ phi pháp, gian lận thương mại.
Để hoàn thành mục tiêu trên, ngoài các giải pháp chung cho sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh là hạt điều, gỗ và thực phẩm, Đề án cũng đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng nhóm sản phẩm.
1. Đối với chế biến sản phẩm điều
- Nâng cao năng suất trồng điều trong tỉnh: Gắn liền quy hoạch vùng chuyên canh cây điều và nghiên cứu lai tạo giống điều có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Trong đó, tập trung các biện pháp kỹ thuật đưa năng suất điều đạt từ 2,5 tấn/ha trở lên. Để cạnh tranh quốc tế về xuất khẩu điều, ngành điều phải dịch chuyển nhanh sang sản xuất nông nghiệp định hướng hữu cơ (ít nhất áp dụng từ 5-10% quy mô vùng nguyên liệu).
- Nhập khẩu nguyên liệu hạt điều thô có chọn lọc từ nước ngoài: Hợp tác với các vùng trồng điều khác ở ngoài tỉnh và ngoài nước giúp các nhà chế biến đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định. Kiến nghị trung ương có chính sách ưu đãi thuế suất bằng 0% đối với hạt điều thô nhập khẩu để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước của các doanh nghiệp.
- Kêu gọi đầu tư, hỗ trợ tài chính đầu tư hạ tầng kỹ thuật của ít nhất 02 cụm công nghiệp chế biến sản phẩm điều theo hướng cụm ngành.
- Thu hút các doanh nghiệp sản xuất hạt điều lớn, chế biến sâu vào cụm công nghiệp; từ đó tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến điều để thành cụm liên kết sản xuất tập trung, ổn định, đạt chuẩn, có khả năng liên kết tỉnh và các vùng lân cận đảm bảo đủ năng lực dẫn dắt thị trường.
- Thành lập kho ngoại quan, chợ nông sản tại tỉnh Bình Phước để phục vụ hoạt động kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu mặt hàng Điều.
2. Đối với chế biến sản phẩm gỗ
- Kêu gọi đầu tư, hỗ trợ nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kỹ thuật của ít nhất 02 cụm công nghiệp chế biến sản phẩm gỗ theo hướng cụm ngành, với cơ chế tiếp nhận đầu tư thuận lợi, suất đầu tư cạnh tranh.
- Thúc đẩy phát triển thị trường nội địa, chương trình sử dụng gỗ hợp pháp và cơ chế mua sắm công, ưu tiên dùng sản phẩm gỗ sẵn có của địa phương.
3. Đối với chế biến sản phẩm thịt heo, thịt gà và trái cây
- Hoàn thiện quy hoạch vùng chăn nuôi, giết mổ và chế biến an toàn dịch bệnh đạt các điều kiện xuất khẩu; xây dựng cơ chế, chính sách liên kết khép kín trong chuỗi giá trị chăn nuôi từ sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm gắn với vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tại địa phương; nâng cao năng suất đáp ứng nguyên liệu đầu vào đủ cho khâu chế biến xuất khẩu.
- Kêu gọi đầu tư các nhà máy chế biến sản phẩm thịt heo và gà tại các huyện Bù Đăng và Chơn Thành vì đây là vùng chăn nuôi lớn của tỉnh.
- Đón đầu làn sóng đầu tư vào chế biến sâu trái cây, tỉnh Bình Phước xây dựng chính sách thu hút các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính, công nghệ xử lý, bảo quản, chế biến nông sản và có thị trường tiêu thụ nông sản liên vùng và quốc tế, liên kết đầu tư vào chuỗi giá trị từ vùng nguyên liệu, nghiên cứu phát triển sản phẩm, phát triển kênh phân phối. Đồng thời dành quỹ đất phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hình thành ít nhất 01 cụm công nghiệp chế biến trái cây. Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức phi chính phủ, cơ quan ngoại giao nước ngoài nhằm tăng cường quảng bá các sản phẩm trái cây có thế mạnh của địa phương vào các thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước./.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT