BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2030

13/06/2023

Triển khai thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, ngày 05/06/2023 Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch số 1326 /KH- UBND  về tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2030 với nội dung cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

Một là, tái cơ cấu để thực hiện phát triển nhanh và bền vững ngành Công Thương trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và địa bàn để phát huy tối đa lợi thế so sánh của tỉnh trong chuỗi giá trị. Chủ động, đi trước một bước trong việc thử nghiệm và phát triển các mô hình tăng trưởng mới, khai thác có hiệu quả thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình hội nhập quốc tế.

Hai là, xây dựng năng lực nội tại của ngành Công Thương trên cơ sở tăng cường tự chủ về sản xuất và thị trường để hình thành năng lực sản xuất mới có tính độc lập, thích ứng và chống chịu cao trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài, bảo đảm tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị của cả nước. Phát huy thế mạnh của thị trường trong tỉnh để củng cố nội lực là yếu tố quan trọng gắn với mở rộng, đa dạng hóa thị trường bên ngoài để tăng cường sức mạnh tổng hợp, nâng cao chất lượng tăng trưởng, chủ động hơn trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực hiện đồng bộ trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo đồng bộ với tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực trọng tâm khác của nền kinh tế. Thực hiện đồng bộ hóa các chính sách công nghiệp, năng lượng và thương mại với các chính sách khác để tạo lập các điều kiện cần và đủ cho thực hiện tái cơ cấu ngành, gồm: Tiền tệ, đầu tư, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, xây dựng, hội nhập, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện cam kết tại COP26 về biến đổi khí hậu và các chính sách khác.

Bốn là, gắn với đổi mới tư duy và hành động tiên phong để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương. Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế và môi trường kinh doanh đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và cạnh tranh là động lực của tăng trưởng; đảm bảo thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển kinh tế số là đột phá; khoa học công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao là công cụ; khu vực kinh tế tư nhân là lực lượng quan trọng thực hiện tái cơ cấu ngành; xanh hóa ngành Công Thương gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu là mục tiêu mang tính lâu dài, chiến lược.

Năm là, tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực hiện một cách có trọng tâm, triệt để, quyết liệt với sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cấp ủy, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Phát huy vai trò tiên phong, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở củng cố nhận thức, tăng cường đồng thuận, kết hợp hiệu quả giữa điều phối, phối hợp với phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ, theo nguyên tắc bám sát thực tiễn, coi trọng thực chất. Có hệ thống theo dõi, giám sát thông qua các chỉ tiêu cụ thể đo lường kết quả tái cơ cấu và gắn liền với trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ đạt mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 là tỉnh có công nghiệp phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành công nghiệp phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11,63%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 đạt từ 8,5 đến 9%/năm.

- Giai đoạn 2021 - 2025: Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP của tỉnh chiếm 30% vào năm 2025. Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 9,6%-9,9% trong GRDP tỉnh.

- Giai đoạn 2021 - 2030: Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP của tỉnh chiếm 40% vào năm 2030. Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 18%-20% trong GRDP tỉnh.

- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.

+ Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 50% vào năm 2030.

+ Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 5% vào năm 2030.

+ Giảm tổn thất điện năng xuống 6% và giảm lượng tiêu thụ xăng dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu 5%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phấn đấu đến năm 2030 ước đạt 262.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 14,2%, giai đoạn 2021 - 2030 là 15,5%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đến năm 2030 ước đạt 1.250 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 7,94%, giai đoạn 2026 - 2030 là 8,02%.

III. NHIỆM VỤ

1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp:

a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân từ 8,5%/năm trở lên.

b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị cả nước. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 40%. Trong đó, tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong GRDP đạt 18% - 20%, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp từ 8,5% - 9%/năm.

c) Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp của các vùng, địa phương đảm bảo tính chuyên môn hóa, phát huy tốt nhất các lợi thế của mỗi vùng, địa phương về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực. Tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong tỉnh và cả nước.

d) Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô, tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước. Nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn t rong và ngoài nước.

đ) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công từ tỉnh đến địa phương; nâng cao vai trò và khuyến khích các địa phương đầu tư các nguồn lực để triển khai các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng:

- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Bảo đảm cung cấp, truyền tải năng lượng ổn định, chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Cụ thể: Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng của tỉnh và góp phần cung cấp năng lượng quốc gia, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm từ năm 2021-2030.

- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Đến năm 2030 phấn đấu thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

- Khuyến khích, đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh trong phát triển năng lượng.

- Chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền về quy hoạch, kế hoạch thực hiện nâng cấp, xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối từng bước hiện đại, thông minh.

3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu:

Phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chủ lực, có lợi thế như: Hàng nông sản, nông sản chế biến, hàng lâm sản. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tăng bình quân 7,94%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 tăng bình quân 8,02%/năm. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu xác định nhóm hàng nông sản, nông sản chế biến là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng hơn 83% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; nhóm hàng lâm sản, hàng khác chiếm tỷ trọng 15%. Tiếp tục phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như cà phê nhân, tiêu hạt, hạt điều, mủ cao su và thúc đẩy mở rộng mặt hàng tiềm năng: Cà phê rang xay, cà phê hòa tan, hoa quả đóng hộp, nước ép trái cây, các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 3-4 sao.

Định hướng thị trường xuất khẩu là các quốc gia đã ký kết FTA với Việt Nam. Đặc biệt khai thác triệt để Hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP, UKVFTA. Trọng tâm tìm kiếm thị trường cho hàng nông sản chủ lực: Cà phê nhân, cà phê bột, hồ tiêu, hạt điều, cao su, sắn lát, hoa quả.

4. Về tái cơ cấu thị trường trong nước:

Phát triển nhanh, bền vững thị trường nội địa kết nối với thị trường xuất nhập khẩu; phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế số, thương mại điện tử... Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2021 - 2030 đạt tốc độ tăng bình quân 15,5%/năm.

Triển khai Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới năm 2030; Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2021-2025.

Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 140.000 tỷ đồng vào năm 2025 và đạt khoảng 262 nghìn tỷ đồng vào năm 2030. Đến năm 2030, tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 95%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh chiếm khoảng 5%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua cơ sở bán lẻ hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng mini chiếm trên 40%; doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử đến năm 2030 chiếm khoảng 10,5% - 11% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

5. Hội nhập kinh tế quốc tế:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế cho công chức, doanh nghiệp, người lao động thông qua nhiều hình thức như: Các bản tin trên sóng phát thanh, truyền hình, ấn phẩm tuyên truyền, tờ rơi, hội nghị tập huấn. Đối với các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, RCEP...tập trung tuyên truyền tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; các cam kết trong từng lĩnh vực hàng hóa cụ thể để doanh nghiệp nắm quy định về sản phẩm tại thị trường các nước đối tác tham gia Hiệp định.

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tổ chức chương trình hợp tác, kết nối cung cầu và kết nối giao thương giữa Việt Nam với các nước; hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên ngành và đa ngành; gặp gỡ, đối thoại với Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp xuất khẩu.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương.

Thực hiện các chính sách, pháp luật của ngành Công Thương thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và người dân. Đảm bảo phù hợp với bối cảnh mới và các cam kết quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo lập môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao.

a) Trong lĩnh vực công nghiệp:

- Thúc đẩy hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn; thực hiện có hiệu quả công tác điều phối, phân cấp theo ngành, vùng và giữa các địa phương trong phát triển công nghiệp. Triển khai thực hiện các đạo luật làm cơ sở pháp lý để phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng; tạo lập khuôn khổ pháp lý cho phát triển sản xuất thông minh và các cơ chế thử nghiệm, thí điểm có kiểm soát.

- Xây dựng tiêu chí để cơ cấu lại danh mục các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên cho giai đoạn tới năm 2030 và 2045 để đảm bảo tính thống nhất và theo hướng thu hẹp để tập trung ưu tiên và bố trí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về đầu tư để phát triển có trọng tâm, trọng điểm.

- Rà soát, xây dựng các kế hoạch phát triển công nghiệp đối với các ngành công nghiệp trên địa bàn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tích hợp quy hoạch phát triển công nghiệp vào quy hoạch tỉnh theo lợi thế phát triển của địa phương.

b) Trong lĩnh vực năng lượng:

- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, bền vững, đặc biệt là cơ sở hạ tầng năng lượng kết nối khu vực. Phát triển hệ thống tích trữ năng lượng.

- Triển khai chính sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh và hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, bảo đảm an ninh năng lượng. Khuyến khích tiêu thụ năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong công nghiệp và giao thông. Triển khai thực hiện các hướng dẫn, khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng mới.

c) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu:

- Triển khai thực hiện khung chính sách, pháp luật về xuất nhập khẩu nhằm khai thác có hiệu quả các FTA đã ký kết. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030. Xây dựng các kế hoạch phát triển các ngành hàng, thị trường xuất khẩu.

- Triển khai thực hiện các chính sách, khung khổ pháp lý tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu qua các nền tảng số, gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin vào bảo vệ dữ liệu phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu quản lý của Việt Nam.

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu.

d) Trong lĩnh vực phát triển thị trường trong nước:

- Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi các chính sách và pháp luật nhằm khuyến khích phát triển thị trường đối với các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số... để kích cầu, mở rộng quy mô thị trường trong tỉnh.

- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ kết nối sản xuất với thị trường. Phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa nhằm đảm bảo ổn định cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước với giá cả cạnh tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao ở Việt Nam. Triển khai hệ thống số về truy xuất nguồn gốc hàng hóa trong nước nhằm tăng cường quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. Tăng cường áp dụng hệ thống số truy xuất nguồn gốc hàng hóa nông sản và thực phẩm qua hệ thống phân phối hiện đại.

đ) Hội nhập quốc tế về kinh tế:

- Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh của từng ngành, địa bàn trong hội nhập.

- Triển khai thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch hành động thực hiện các FTA và các cam kết, hợp tác về hội nhập để tập trung triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã thỏa thuận để hướng tới xuất nhập khẩu mang tính cân bằng hơn, đảm bảo thị trường ổn định, lâu dài, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.

2. Huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương:

a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư:

b) Thực hiện linh hoạt, hiệu quả các công cụ tài chính, tiền tệ:

c) Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành:

d) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành:

đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp:

3. Cải cách tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực hiện chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành:

a) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước của ngành Công Thương:

b) Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành Công Thương:

4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững:

a) Triển khai thực hiện chính sách và khung pháp luật hỗ trợ thực hiện mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp, sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm đóng góp có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững.

b)Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, sử dụng tài nguyên, năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương.

c) Xây dựng và quy hoạch hệ thống các khu vực, nhà máy xử lý chất thải tập trung, có công nghệ cao, hiện đại. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên phát triển các khu, cụm công nghiệp sinh thái. Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất công nghiệp phát thải lớn.

d) Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp đối với hàng hóa xuất khẩu; phát triển xuất khẩu các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các bon thấp...; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các quy định, tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thông tin về môi trường, biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn lao động...

đ) Khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm các bon thấp...; đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường, giảm thiểu sử dụng túi nilon trong các chuỗi siêu thị.

5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương:

a) Rà soát, nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công Thương từ tỉnh đến địa phương bảo đảm thống nhất phục vụ cho việc theo dõi, giám sát và phát triển ngành.

b) Nâng cấp, xây dựng và đồng bộ hóa cổng thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do (các thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết thương mại…); thông tin cảnh báo về các biến động thị trường xuất nhập khẩu... phục vụ tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xây dựng và phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất nhập khẩu theo thị trường, mặt hàng.

c) Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành với các doanh nghiệp và các hiệp hội. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thường niên các diễn đàn đối thoại công tư trong lĩnh vực Công Thương, tập trung vào các vấn đề trọng tâm, ưu tiên trong tái cơ cấu ngành.

d) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về tái cơ cấu ngành Công Thương./.

Nguyễn Kiều Ly

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT