BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030

14/12/2022

Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 3671/QĐ-BNN-KTHT ngày 28/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021- 2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định số 350/KH-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2022 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030 cụ thể như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

 Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống của các làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích cực tham gia Chương trình mỗi làng một sản phẩm, từng bước thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng giá trị sản phẩm làng nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, truyền thống, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Bảo tồn 16 làng nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền;

- Công nhận mới 04 làng nghề và 01 nghề truyền thống ; phát triển 02 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch ;

- Trên 70% làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả;

- Có 80% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng tay nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;

- Có ít nhất 20% làng nghề, làng nghề truyền thống có sản phẩm được phân hạng theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);

- Có ít nhất 30% số làng nghề có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; - Thu nhập bình quân của lao động tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;

- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

b) Đến năm 2030

- Duy trì và bảo tồn 16 làng nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền ;

- Trên 80% làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả;

- Phấn đấu 100% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;

- Có ít nhất 50% số làng nghề có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; - Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường

II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

1. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống

- Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, trang thông tin của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Phát thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã,... về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn (như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh,...) đến người dân, các tổ chức có liên quan.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp.

- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh khác nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng, phát triển làng nghề mới ở địa phương.

2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề

- Tổ chức các lớp tập huấn, truyền nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động trên địa bàn làng nghề để nâng cao tay nghề, nhân rộng mô hình và tạo việc làm tại chỗ.

- Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề, cấy nghề để duy trì, bảo tồn giá trị cổ truyền, tinh xảo, độc đáo của làng nghề cho thế hệ sau kế nghiệp.

3. Thành lập, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tại các làng nghề

- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức có tư cách pháp nhân tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề.

- Thí điểm mở rộng dịch vụ kinh doanh sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch làng nghề nông thôn tại các hợp tác xã nông nghiệp, hội quán hiện có.

- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng cho các sản phẩm của làng nghề, trong đó chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các cơ sở làm nghề tại các làng nghề.

4. Phát triển sản phẩm tiêu biểu gắn với phát triển sản phẩm OCOP, du lịch trong xây dựng nông thôn mới

- Khuyến khích phát triển ý tưởng sản phẩm mới, dự án khởi nghiệp để phát triển các sản phẩm nghề truyền thống thông qua chương trình khởi nghiệp của thanh niên, sinh viên, học sinh.

- Lồng ghép tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hội quán, chủ hộ kinh doanh) tại các làng nghề tham gia Chương trình OCOP.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia dự thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm.

- Ưu tiên, lồng ghép đầu tư, nâng cấp giao thông nội bộ làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong tỉnh; tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.

- Từng bước hoàn thiện các sản phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ

- Lồng ghép tổ chức cuộc hội thảo về khoa học công nghệ phục vụ kinh tế làng nghề của tỉnh, tổ chức tham quan học tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ từ địa phương khác trong cả nước.

- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các làng nghề.

- Hỗ trợ, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở tiên phong trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Hỗ trợ các hộ làm nghề đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật; thông qua chính sách khuyến công, các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ làng nghề đầu tư trang bị máy móc hiện đại, sử dụng công nghệ tự động áp dụng vào một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình sản xuất; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật.

 - Phối hợp với Trường Đại học, Viện và Trung tâm nghiên cứu, nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết bị mới để hoàn thiện dây chuyền máy móc phục vụ cho các nghề và làng nghề phát triển mẫu mã sản phẩm.

- Khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, công nghệ sản xuất sạch phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của Tỉnh; ưu tiên mời tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề; đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.

- Hỗ trợ xây dựng các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại các làng nghề; kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng địa phương.

- Thường xuyên trưng bày, đưa sản phẩm làng nghề vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của Tỉnh, địa phương; khuyến khích sử dụng sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm để góp phần quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài Tỉnh.

7. Thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn

- Hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.

- Ưu tiên các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án thuộc chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; dự án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án phát triển sinh vật cảnh; dự án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; dự án sản xuất các sản phẩm từ phế, phụ phẩm nông nghiệp.

8. Tăng cường quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống

- Tăng cường phối hợp giữa sở, ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa chương trình, đề án phát triển nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến công trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Đối với những làng nghề đang trong quá trình mai một và có khả năng bị thất truyền như: nghề đan mê bồ, đóng xuồng, ghe, đan thúng, rổ, đan bội, đan lờ lợp..., xác định bảo tồn là chính, xem đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ làm nghề hoạt động “trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa. Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng và nhà trưng bày, bảo tàng nghề, làng nghề thủ công truyền thống, khu trình diễn nghề truyền thống tại các điểm du lịch, tham quan ở địa phương.

- Đối với những làng nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận: Quản lý, có kế hoạch khuyến khích nhân rộng mô hình ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm mới để tiếp tục phát triển mạnh các nghề, làng nghề sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường (như: làng nghề hoa kiểng, làng nghề khô,...) gắn với phát triển sản phẩm OCOP.

- Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị thẩm mỹ, chất lượng của sản phẩm nhưng vẫn giữ được giá trị nghệ thuật và giá trị truyền thống của sản phẩm.

III. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến công, khuyến nông và các chương trình mục tiêu của Trung ương hỗ trợ; nguồn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.

Trong đó, tập trung phát triển các sản phẩm OCOP từ Chương trình OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiểu biểu gắn việc phát triển các làng nghề trên địa bàn Tỉnh./.

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT