BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Tình hình hoạt động Quý I năm 2023 ngành Công Thương Ninh Thuận

30/05/2023

I. Hoạt động sản xuất công nghiệp

1. Chỉ số sản xuất công nghiệp 

Theo báo cáo của Sở Công Thương Ninh Thuận, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tháng 3/2023 dự tính tăng 17,11% so với cùng kỳ. Ước tính chỉ số quý I năm 2023 tăng 7,59% so với cùng kỳ (chỉ số quý I/2022 tăng 5,33%). 

+ Công nghiệp khai khoáng: ước quý I tăng 23,58% (năm 2022 giảm 3,2%), chủ yếu do sản xuất muối biển tăng. Ngành khai thác đá xây dựng các loại ước giảm 18,76% so cùng kỳ do các công trình xây dựng sử dụng vật liệu đá xây dựng giảm. 

+ Công nghiệp chế biến, chế tạo: dự ước tăng 3,24% so với cùng kỳ (quý I/2022 tăng 11,76%). Trong quý  I năm 2023, một số sản phẩm sản xuất tăng so với cùng kỳ; tuy nhiên, sản phẩm chiếm tỷ trọng cao (bia, xi măng) sản xuất giảm do nhu cầu tiêu thụ chưa cao, tác động chỉ số nhóm này tăng thấp so với cùng kỳ 2022.

 + Công nghiệp sản xuất và phân phối điện: ước tính quý I tăng 8,21% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất các loại ước tăng 8,17%, phân phối điện thương phẩm tăng 8,29% so với cùng kỳ. 

+ Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải: dự tính tăng 9,64% so với cùng kỳ; trong đó hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước ước tăng 1,26%; hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tăng 35,30% so với cùng kỳ. 

2. Sản phẩm công nghiệp

+ Khai thác đá xây dựng các loại ước giảm 18,78% so với cùng kỳ, nguyên nhân các công trình xây dựng sử dụng vật liệu đá xây dựng giảm; 

+ Tôm đông lạnh: là sản phẩm chủ lực của tỉnh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo, ước đạt 2.147 tấn, sản xuất ổn định so với cùng kỳ. 

+ Bia các loại: dự kiến sản xuất đạt hơn 10,4 triệu lít, giảm 21,62% so cùng kỳ; đây là sản phẩm đóng góp nhiều trong cơ cấu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và toàn ngành công nghiệp của địa phương (tỷ trọng chiếm 13,8%). Tuy nhiên, do Nhà máy tại Ninh Thuận sản xuất theo chỉ tiêu Tổng Công ty giao, Nhà máy không chủ động đầu ra mà phụ thuộc vào thị trường của cả Tổng Công ty. Mặt khác do chi phí nguyên liệu đầu vào tăng, thị trường tiêu thụ trong nước chưa cao, nên sản lượng sản xuất đạt thấp so với cùng kỳ. 

+ Hạt điều khô: dự kiến sản xuất trong quý ước chỉ đạt 974,1 tấn, tăng 55,43% so cùng kỳ. Trong quý  I năm 2023, một số công ty vẫn duy trì sản xuất ổn định, số lượng đơn đặt hàng tăng. Tuy nhiên, Công ty TNHH Phú Thủy trong tháng 01 và 02/2023 chưa sản xuất do nhiễu công ty ở tỉnh Bình Phước là đơn vị cung cấp nguyên liệu sản xuất nghỉ, giá nguyên liệu điều nhập khẩu tăng. 

+ Sản xuất đường: dự kiến quý I năm 2023 sản xuất đạt 8.671,4 tấn, tăng 42,93%, nguồn mía nguyên liệu đáp ứng đủ theo nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. 

+ Sản xuất tinh bột mỳ: dự kiến sản xuất quý I/2023 đạt 4,54 ngàn tấn, tăng 2,92% so với cùng kỳ. Nguồn nguyên liệu cung cấp để sản xuất đáp ứng đủ cho yêu cầu sản xuất. 

+ Sản phẩm may mặc: ước đạt 1,14 triệu sản phẩm, tăng 29,98% so với cùng kỳ. Trong quý I/2023, các công ty có nhiều đơn đặt hàng, thêm đơn vị sản xuất mới là nguyên nhân làm cho sản phẩm này tăng cao. 

+ Xi măng các loại: ước đạt 25,6 ngàn tấn, giảm 39,46% so với cùng kỳ do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, các công trình lớn không đưa được xi măng vào, cạnh tranh giá giữa các nhãn hàng xi măng. 

+ Thạch nha đam: sản xuất ước đạt 2.245,9 tấn, giảm 29,6%, do cuối năm mưa nhiều nên ảnh hưởng vùng nguyên liệu, làm thiếu nguyên liệu sản xuất. 

+ Điện sản xuất trong quý I/2023 ước đạt 1.929,3 triệu kwh, tăng 8,17% so với cùng kỳ. Trong đó, điện năng lượng tái tạo đã cung cấp sản lượng gần 1.542,1 triệu kwh, tăng 8,47%. Cụ thể: điện gió 534,1 triệu kwh tăng 60,01%; điện mặt trời 1.008,1 triệu kwh giảm 7,34% so với cùng kỳ do sự điều tiết giảm nguồn phát. 

Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp quý I tăng trưởng 7,59%, tăng trưởng nhờ vào nhóm ngành sản xuất và phân phối điện đóng góp tăng 6,11 điểm % vào chỉ số toàn ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, ngành khai khoáng tăng trưởng cao, chủ yếu khai thác muối biển nhờ thời tiết thuận lợi, giá muối cao, sản lượng đạt cao, đóng góp tăng 0,71 điểm % vào chỉ số toàn ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng trưởng chậm (do một số sản phẩm chiếm tỷ trọng cao như: bia, tôm đông lạnh quý I đạt thấp), tuy nhiên ngành may mặc có chiều hướng phục hồi và tăng trưởng mạnh, trong những tháng đầu năm một số nhà máy chế biến đã khởi công và đi vào hoạt động như: nhà máy sản xuất dệt may tại Khu công nghiệp Du Long khởi công (công suất thiết kế khoảng 30 triệu sản phẩm/năm (trong đó giai đoạn 1: 10 triệu sản phẩm, dự kiến đưa vào vận hành cuối quý II/2023). Nhà máy sản xuất thú nhồi bông đưa vào vận hành sản lượng sản xuất khoảng 504 ngàn sản phẩm, chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. 

II. Hoạt động thương mại 

1. Lưu thông hàng hoá 

Hoạt động thương mại Quý I/2023 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận khá sôi động, nhu cầu hàng hóa tiêu dùng, đi lại tăng; giá cả hàng hóa và dịch vụ được kiểm soát tốt; nguồn cung hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; nhiều chương trình, hoạt động khuyến mại kích cầu tiêu dùng được tổ chức (số lượng chương trình khuyến mại tăng 57,2% so cùng kỳ năm trước). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 3/2023 ước đạt 2.957,3 tỷ đồng, tăng 18,36% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng ước đạt 9.006,12 tỷ đồng, tăng 19,82% so với cùng kỳ năm 2022. 

2. Xuất nhập khẩu 

- Kim ngạch xuất khẩu quý I/2023 (tính đến ngày 10/3/2023) ước đạt 16,5 triệu USD giảm 47,33% so cùng kỳ năm 2022. Mặt hàng xuất khẩu nhân điều ước đạt 3,26 triệu USD tăng gần 2,3 lần so quý I/2022 (do tháng 3/2023 một số doanh nghiệp đã xuất khẩu trở lại sang thị trương Trung Quốc); mặt hàng tôm đông lạnh ước đạt 8,23 triệu USD giảm mạnh 52,7% so cùng kỳ (nguyên nhân: đơn hàng giảm mạnh, cạnh tranh mạnh với tôm của Ecuador và Ấn Độ; Bên cạnh đó, giá tôm nhập khẩu trên thị trường thế giới giảm, trong khi đó, giá tôm nguyên liệu trong nước lại có xu hướng tăng); điểm nổi bật trong quý I, xuất khẩu thêm 01 mặt hàng mới (thú nhồi bông) sang thị trường Hàn Quốc. 

- Kim ngạch nhập khẩu quý I/2023 (tính đến ngày 10/3/2023) ước đạt 8,5 triệu USD giảm 56,85% so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do các dự án Điện giảm nhập khẩu các máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng. Về phía nguyên liệu sản xuất: mặt hàng nhân điều, trong quý I các doanh nghiệp chưa tiến hành nhập khẩu nguyên liệu sản xuất. Nguyên phụ liệu ngành may mặc phát sinh nhập khẩu mới tuy nhiên số lượng chưa nhiều. 

III. Đánh giá chung 

1. Kết quả đạt được 

Dưới sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương; sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp, Sở Công Thương đã nỗ lực tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trên lĩnh vực ngành; tháo gỡ khó khăn, giải quyết kịp thời các kiến nghị trên lĩnh vực ngành. 

Hoạt động sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng; một số sản phẩm công nghiệp duy trì tăng trưởng ở mức khá cao; một số dự án khởi công, đi vào vận hành tạo năng lực mới; hạ tầng cụm công nghiệp tiếp tục triển khai thủ tục đầu tư. Tình hình thị trường trước, trong và sau tết Nguyên đán ổn định, hàng hoá lưu thông trên thị trường phong phú, đa dạng, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, không xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đảm bảo cung ứng đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân. Hoạt động xúc tiến thương mại tiếp tục được quan tâm, triển khai đầy đủ đến các Hiệp hội, doanh nghiệp. 

2. Khó khăn hạn chế 

- Ngành sản xuất điện tuy đã có chính sách giá điện mới nhưng giá thấp, hiện các dự án năng lượng hoàn thành đang đàm phán giá điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, chưa có năng lực tăng thêm trong quý I. Ngoài ra, Bộ Công Thương chưa có hướng dẫn thực hiện thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án chuyên ngành điện năng lượng tái tạo; một số dự án năng lượng chưa phê duyệt phương án đấu nối. Do đó chưa có cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo (như lựa chọn chủ đầu tư, cấp quyết định chủ trương đầu tư...). 

- Ngành khai thác đá khó khăn về thị trường tiêu thụ; các công trình xây dựng lớn trên địa bàn tỉnh tự đảm bảo nguồn cung vật liệu xây dựng, nên các sản phẩm đá xây dựng, xi măng gặp khó khăn khi tiếp cận thị trường, mặt khác do chi phí hạ tầng giao thông cao làm tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến khó tìm kiếm thị trường các tỉnh lân cận. 

- Một số sản phẩm công nghiệp chế biến còn gặp khó khăn: do thiếu nguyên liệu (nha đam), phụ thuộc thị trường (bia, nước yến, khăn bông, đá granits). 

- Một số cơ chế chính sách về cụm công nghiệp chưa sửa đổi, bổ sung, ban hành; Quy định lập quy hoạch xây dựng CCN chưa rõ ràng, gây lúng túng cho ngành khi áp dụng. 

VI. Nhiệm vụ công tác trọng tâm quý II

Trên cơ sở nhiệm vụ đề ra trong năm 2023, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2023 của tỉnh nói chung và ngành Công Thương nói riêng. Sở Công Thương quyết liệt chỉ đạo, điều hành để khắc phục những khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ để đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau: 

1. Lĩnh vực công nghiệp 

- Tiếp tục triển khai và trình UBND tỉnh các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá UBND tỉnh tại Quyết định số 30/QD-UBND: (1) Kế hoạch triển khai các dự án NLTT năm 2023; (2) Kế hoạch triển khai Đề án ‘Phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước”. 

- Trình UBND tỉnh dự thảo Quyết định ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; tiếp tục xây dựng Kế hoạch Sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2023 trình UBND tỉnh ban hành. 

- Triển khai các Kế hoạch: Kế hoạch triển khai các dự án NLTT năm 2023, Kế hoạch triển khai Đề án ‘Phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước”, Khuyến công địa phương, Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2023 sau khi UBND tỉnh ban hành.

- Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng CCN Phước Minh 1, Phước Minh 2. Phối hợp đôn đốc, đẩy nhanh các thủ tục giải phóng mặt bằng và thủ tục xây dựng các dự án CCN Phước Tiến, Hiếu Thiện. 

- Trình UBND tỉnh điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án Nhà máy chế biến hạt điều – Công ty Long Sơn BLB, hướng dẫn một số Nhà đầu tư thứ cấp quan tâm đầu tư vào CCN Quảng Sơn. 

2. Lĩnh vực thương mại 

- Tham mưu trình UBND tỉnh: Kế hoạch tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023; 

- Tiếp tục triển khai thực hiện các Kế hoạch: (1) Tổ chức các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh năm 2023; (2) Phát triển thương mại điện tử tỉnh năm 2023; (3) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” năm 2023; 

- Triển khai thực hiện các Kế hoạch: (1) Kế hoạch Chương trình Mỗi xã một sản phẩm – OCOP Ninh Thuận năm 2023; (2) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” năm 2023; (3) Kế hoạch phát triển thương mại điện tử năm 2023; (4) Kế hoạch nhân rộng Mô hình chợ an toàn thực phẩm năm 2023; (5) Danh mục dự án đầu tư chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2030 

- Tham mưu công tác tổ chức Hội chợ Công Thương khu vực Nam Trung Bộ tại Ninh Thuận (hoạt động thuộc Chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại năm 2023) gắn với Lễ hội Nho và Vang Ninh Thuận năm 2023. 

- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại triển khai các hoạt động thuộc Chương trình xúc tiến thương mại địa phương năm 2023 đã được phê duyệt; thông tin về hội chợ, triển lãm để thông báo, hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia. 

- Tiếp tục các hoạt động hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; triển khai hỗ trợ kết nối, tiêu thụ sản phẩm nông sản trong và ngoài tỉnh đến hệ thống siêu thị, cửa hàng bách hóa xanh, chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh có nhu cầu; đồng thời giới thiệu nguồn cung ứng sản phẩm nông sản của tỉnh đến các tỉnh bạn./.

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT