BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG

Đồng Tháp tái cơ cấu ngành công nghiệp, đón đầu xu hướng mới

23/09/2022

Ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp tiếp tục là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của Vùng kinh tế trọng điểm Vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn vừa qua còn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế. Trong giai đoạn tới, để tái cơ cấu và phát ngành công nghiệp tỉnh theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng, hiệu quả, bền vững, thân thiện với môi trường, trên cơ sở khai thác tốt mọi nguồn lực của tỉnh, Ủy ban nhân dân Đồng Tháp đã ban hành Quyết định số 752/QĐ-UBND-HC ngày 13 tháng 7 năm 2022 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.

1. Tình hình chung về phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp

a) Kết quả đạt được

Công nghiệp (CN), tiểu thủ công nghiệp (TTCN) tiếp tục phát triển khá, bảo đảm vai trò đầu ra và gia tăng giá trị cho sản phẩm nông nghiệp (NN), thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Sản xuất CN duy trì và phát triển khá tốt, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, nâng dần tỷ lệ tinh chế, nhiều sản phẩm mới được nghiên cứu phát triển, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. CN chế biến chiếm trên 98% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành, tiếp tục phát huy vai trò then chốt trong gắn kết sản xuất và tiêu thụ, gia tăng giá trị chuỗi ngành hàng nông sản (cá tra, cá lóc, sen, nhãn, quít,...), ngành chế biến thuỷ sản và chế biến thức ăn chăn nuôi tăng trưởng tốt, đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của Tỉnh.

Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp (DN), cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất và phát triển nguồn lực được quan tâm thực hiện, thông qua các chính sách về khuyến công, đã thực hiện nhiều hoạt động, chương trình, đề án hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất CN, TTCN theo hướng bền vững.

Các cơ sở sản xuất TTCN, làng nghề được quan tâm phát triển, giúp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, chất lượng và mẫu mã sản phẩm có nhiều cải tiến, nhãn hiệu được quan tâm đầu tư, nhiều sản phẩm được công nhận là sản phẩm CN nông thôn tiêu biểu cấp Quốc gia.

Hạ tầng các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN), Khu kinh tế (KKT) cửa khẩu được quan tâm đầu tư hoàn thiện dần, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư. 03 khu CN có tỷ lệ lấp đầy hơn 98% và 12 CCN có tỷ lệ lấp đầy 76%. Đồng thời Tỉnh đang triển khai xây dựng mới khu CN Tân Kiều, huyện Tháp Mười (quy mô 150 ha); hoàn chỉnh các thủ tục, phương án quy hoạch để thành lập KCN Ba Sao và KCN Trần Quốc Toản mở rộng, đầu tư một số CCN mới, để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất CN trong thời gian tới. 

Giai đoạn 2011-2020, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh cùng với các cấp, các ngành và sự đồng hành của các DN, sản xuất CN của tỉnh đã có những bước phát triển tích cực giá trị sản xuất ngành CN (giá so sánh 2010) năm 2010 đạt 28.623 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 66.320 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 ước đạt 8,85%/năm.

b) Những tồn tại, hạn chế trong phát triển công nghiệp của Tỉnh

Tuy nhiên, hoạt động CN tỉnh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế về sản phẩm CN chủ lực còn ít, tuy có tăng về số lượng nhưng giá trị gia tăng thấp, hàm lượng công nghệ chưa cao nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.

Các đột phá chiến lược và tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng chưa có những bứt phá lớn, đặc biệt là về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.

Tốc độ và chất lượng tăng trưởng ngành vẫn chưa đạt như kỳ vọng, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, thiếu tính bền vững; Tốc độ tăng trưởng ngành CN đang dần chững lại, công nghiệp hỗ trợ (CNHT) phát triển chậm.

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng còn thấp chưa phát huy lợi thế tiềm năng của tỉnh. Số lượng cơ sở CN nói chung và DN ngành CN nói riêng còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ngành CN. 

Tỷ lệ lấp đầy thực tế trong các KCN, CCN chưa đạt yêu cầu (hiện đạt khoảng 90% KCN, 65% trong các CCN). Tỷ trọng GRDP công nghiệp trong cơ cấu kinh tế chỉ đạt 15,73% (kế hoạch là 25%), phản ánh hiệu quả sản xuất CN chỉ đạt 16,14% (kể hoạch là trên 17%), tạo việc làm mới chỉ đạt 6.600 lao động/năm (kế hoạch 8.000 lao động/năm).

Tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN còn chậm; chưa quan tâm đúng mức việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hiệu quả sử dụng đất các KCN, CCN còn thấp,...

Việc tái cơ cấu ngành CN tỉnh nhằm đáp ứng nhu cẩu phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hóa (HĐH), tạo bước đột phá về phát triển CN tỉnh theo hướng chuyển tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu; đặc biệt chú trọng tăng trưởng xanh, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, phát triển sản xuất công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo (NLTT). Đồng thời cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025.

2. Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

a) Quan điểm

Phát triển ngành CN tỉnh Đồng Tháp là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Tập trung khai thác những lợi thế phát triển CN; tăng tỷ trọng ngành CN trong GRDP của tỉnh. Giữ vững các ngành CN có lợi thế, phát triển CN chế biến theo chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với nền kinh tế tuần hoàn và kinh tế số. Phát triển CN chế biến nông sản, CN vật liệu xây dựng, phát triển năng lượng tái tạo là khâu đột phá. 

b) Mục tiêu

Tái cơ cấu ngành CN tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 cho phù hợp định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI, nhiệm kỳ 2021-2025; Kết luận số 248-KL/TU ngày 26/11/2021 là làm tốt công tác tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân về tầm quan trọng của việc phát triển CN trong định hướng phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh. Ưu tiên sử dụng lồng ghép các nguồn vốn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành CN theo hướng tăng tỷ trọng các ngành CN chế biến, chế tạo và nâng cao năng suất lao động CN. Phát huy lợi thế kinh tế cửa khẩu của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội và xuất khẩu hàng hoá, khu vực biên giới.

Triển khai thực hiện các dự án CN trọng điểm, đặc biệt là các dự án thuộc ngành CN chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, dược phẩm, CN kỹ thuật cao, công nghệ cao, CN vật liệu xây dựng dựa trên tiềm năng, lợi thế về giao thông, vùng nguyên liệu, mặt bằng đã có của các KCN, CCN gắn với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.

Thực hiện đồng bộ, nhất quán công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư. Thúc đẩy đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, cùng với tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sớm đưa KCN Tân Kiều, CCN Tân Lập vào hoạt động. Trong đó, ưu tiên khu vực tư nhân đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN, nhằm chủ động tạo quỹ đất sạch phục vụ công tác kêu gọi, thu hút đầu tư vào sản xuất CN. Đồng thời, vận dụng hợp lý các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án ở những vùng kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN. Phối hợp các Bộ, Ngành Trung ương tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự báo, cảnh báo đối với các biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng lên một số sản phẩm CN xuất khẩu của tỉnh, góp phần thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu, phát triển thị trường.

Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Qua đó, tác động và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi trong đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm giá trị gia tăng được thị trường chấp nhận. Khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển ý tưởng khởi nghiệp; nhất là các ý tưởng, dự án khởi nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP, nhằm khơi dậy tiềm năng và thế mạnh của địa phương.

Phát triển doanh nghiệp CN có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, hỗ trợ phát triển TMĐT, thúc đẩy chuyển đổi số và áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tạo dựng thương hiệu sản phẩm Đồng Tháp nói riêng và Việt Nam nói chung, đủ sức cạnh tranh quốc tế.

Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển CN, từng bước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CN. Liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước để tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển CN, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia, gắn kết vào quá trình đào tạo.

Thu hút nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn ODA, đầu tư trực tiếp ngoài nước (FDI), các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp mới, công nghệ cao, những ngành sản xuất có giá trị gia tăng; các dự án hạ tầng, logistics và các ngành thương mại, dịch vụ hiện đại.

3. Giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp Tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Đồng Tháp là địa phương đang giữ sâu kỷ lục 12 năm liên tiếp nằm trong tốp 05 tỉnh, thành phố đứng đầu chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cả nước, trong đó có 04 lần giành ngôi Á quân. Từ đó, mở ra triển vọng mới trong việc thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Đây là minh chứng rõ nét nhất về trách nhiệm của chính quyền đối với cộng đồng doanh nghiệp đến đầu tư tại Đồng Tháp. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, tái cơ cấu công nghiệp tỉnh Đông Tháp đã đưa ra 10 giải pháp chủ yếu gồm:

- Giải pháp về cơ chế, chính sách.

- Giải pháp về cải cách hành chính.

- Giải pháp về thu hút đầu tư.

- Giải pháp về liên kết ngành.

- Giải pháp về liên kết vùng.

- Giải pháp về phát triển công nghiệp theo lợi thế khu vực.

- Giải pháp về phát triển các lĩnh vực ưu tiên.

- Giải pháp về nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.

- Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.

- Giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh.

Đây là những giải pháp chủ yếu để giải quyết được những tồn tại, hạn chế trong phát triển các ngành công nghiệp giai đoạn trước và tạo thuận lợi cho phát triển mạnh các ngành sản xuất CN tạo lợi thế cạnh tranh cho tỉnh.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành CN theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và nâng cao năng suất lao động của ngành CN. Phát triển một số ngành CN nền tảng, CN chế biến, tiếp tục giữ vai trò chủ đạo. Ưu tiên CN công nghệ cao, CNHT, CN xanh. Đồng thời, kêu gọi đầu tư đa dạng hóa các ngành, lĩnh vực sản xuất Phát huy lợi thế kinh tế cửa khẩu của Tỉnh để phát triển kinh tế xã hội và xuất khẩu hàng hoá, CN khu vực biên giới.

Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của địa phương; mở rộng hợp tác, liên kết phát triển, nhất là với các đối tác Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc,… Phát huy vai trò của DN trong đổi mới sáng tạo và định hướng đầu tư, kinh doanh, đóng vai trò là động lực phát triển kinh tế, gắn kết nguồn lực và tham gia chuỗi các ngành hàng chủ lực của Tỉnh. Xây dựng cầu nối, liên kết giữa các ngành, các DN trong ngành CN để hỗ trợ lẫn nhau, nhằm khai thác và phát huy nguồn lực của từng ngành CN. Tái cơ cấu ngành CN của Tỉnh mạnh mẽ, tạo nên lợi thế so sánh với Vùng, tạo sức bật mới nhằm phát triển kinh tế của Tỉnh toàn diện.

Tạ Đức Tuân; Lê Anh Tú

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương - VIOIT