Ngày 7/1/2020, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Kế hoạch).
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, một số sản phẩm công nghiệp chế biến có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước và từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đến năm 2045, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại và là một trong những tỉnh có mô hình phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường.
Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp (trừ dầu khí) trong GRDP đạt 60%, trong đó tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 65% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt 70%; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt bình quân từ 10%/năm trở lên, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 12%/năm; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.
Để hoàn thành mục tiêu trên, Kế hoạch đã đưa ra các nhóm giải pháp thực hiện cụ thể như sau:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách phát triển công nghiệp: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2045 đến toàn thể cán bộ, đảng viên, các doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và quyết tâm hành động trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp.
2. Phân bố không gian công nghiệp phù hợp và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp theo hướng tập trung, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Hệ thống hóa và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; Xác định và phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp hoặc các vùng, địa phương có lợi thế về địa kinh tế, giao thông, tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng.
3. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên: Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp theo hướng đáp ứng nguyên tắc về lợi thế cạnh tranh của tỉnh, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, có tác dụng lan tỏa đến các ngành kinh tế khác. Giai đoạn đến năm 2030: tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp như: công nghiệp hóa chất; công nghiệp vật liệu cơ bản; công nghiệp chế biến, chế tạo. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực cơ khí như: đóng tàu, thiết bị công trình phục vụ ngành dầu khí, cảng biển, phát triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp công nghệ cao. Giai đoạn 2030 - 2045, tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp với hàm lượng khoa học công nghệ cao, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học, sử dụng năng lượng sạch và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
4. Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp: Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; hệ thống hóa và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thu hút các nhà đầu tư; chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chính sách đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với nguồn vốn vay, thị trường, khoa học, công nghệ.
5. Phát triển doanh nghiệp công nghiệp: Đầy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào công nghiệp, nhất là ngành chế biến, chế tạo. Ưu tiên các dự án lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, sạch, tiết kiệm; có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, liên doanh, liên kết với sản xuất với các doanh nghiệp của tỉnh.
6. Khai thác tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp: Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong tất cả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp. Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp: Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong hoạch định và thực thi chính sách, khắc phục kịp thời tình trạng không thống nhất, thực thi kém hiệu quả các quy định pháp luật.
Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin Thư viện và Xúc tiến thương mại