Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) là thúc đẩy phát triển sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ số bao gồm các sản phẩm phần cứng, phần mềm, nội dung thông tin số; phát triển hạ tầng số bao gồm hạ tầng truyền dẫn kết nối, tính toán, lưu trữ, công nghiệp CNTT, phát triển các khu CNTT tập trung, công viên phần mềm. Thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp CNTT; chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư; quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng CNTT - truyền thông; tập trung thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số. Đến nay, hạ tầng CNTT - truyền thông tại thành phố Đà Nẵng đã có những bước phát triển vượt bậc, được mở rộng theo hướng dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng ngày càng cao đáp ứng các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, cũng như sẵn sàng cho việc triển khai xây dựng thành phố thông minh.
Một số kết quả nổi bật như: năm 2020, Đà Nẵng đã thúc đẩy chuyển đổi số, đạt được nhiều giải thưởng: Hạ tầng số thông minh (bao gồm cả dữ liệu số), Dịch vụ công thông minh; là đơn vị 12 năm liên tục (2009-2021) dẫn đầu bảng xếp hạng khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT - truyền thông Việt Nam (Việt Nam ICT Index) (chỉ số này dựa trên 4 chỉ tiêu thành phần, gồm: hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực, ứng dụng CNTT và dịch vụ công trực tuyến); năm 2021, xếp hạng A (dẫn đầu) về an toàn thông tin và thuộc Top 3 địa phương dẫn đầu về thương mại điện tử; năm thứ ba liên tiếp (2020-2022) đạt Giải thưởng Thành phố thông minh Việt Nam (giải thưởng danh giá và duy nhất dành cho các thành phố/đô thị); năm thứ hai liên tiếp (2021-2022) xếp Nhất khối các tỉnh thành về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh và dẫn đầu cả 03 trụ cột Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số. Các kết quả này góp phần tạo nên doanh thu ngành TTTT từ năm 2016 đến năm 2022 từ 19.913 tỷ đồng tăng lên thành 34.293 tỷ đồng, trong đó doanh thu công nghiệp CNTT từ 13.034 tỷ đồng lên 20.920 tỷ đồng.
Nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển hạ tầng công nghiệp CNTT thành phố hiện đại, đồng bộ, đảm bảo năng lực và an toàn, an ninh thông tin; là điểm đến an toàn cho các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài nước; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, tạo động lực thực hiện chuyển đổi số trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng; kết nối đồng bộ với mạng lưới đô thị thông minh trong nước và khu vực ASEAN. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã ban hành Kế hoạch Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 (tại quyết định số: 163/KH-UBND, ngày 16 tháng 8 năm 2023) với những nội dung sau:
I. Mục tiêu cụ thể
Tập trung phát triển nền Kinh tế số đóng góp tối thiểu 20% GRDP thành phố, trong đó công nghiệp CNTT-TT chiếm tối thiểu 10% GRDP thành phố vào năm 2025. Đến năm 2030, kinh tế số chiếm tối thiểu 30% GRDP thành phố. Trong đó công nghiệp CNTT chiếm tối thiểu 15% GRDP thành phố.
Hỗ trợ khởi nghiệp và thành lập doanh nghiệp công nghệ. Đưa số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt mức 03 doanh nghiệp/1.000 dân.
Đến năm 2030, đạt tối thiểu 8.950 doanh nghiệp công nghệ số và 115.000 nhân lực công nghệ số. Tốc độ tăng trưởng doanh thu công nghiệp CNTT bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 10%/năm; tốc độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu phần mềm giai đoạn 2021-2030 đạt 12%/năm.
Đến năm 2030, thành phố Đà Nẵng có tối thiểu 07 Khu công nghệ thông tin, công viên phần mềm.
Hình thành trạm cáp quang ven biển thứ 2 của thành phố Đà Nẵng để bảo đảm hạ tầng cho các doanh nghiệp đầu tư kết nối tuyến cáp quang biển đi quốc tế.
100% các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp cận về hạ tầng để triển khai ứng dụng IoT; phủ sóng 5G tối thiểu 50% diện tích các khu công nghiệp trên địa bàn;
Đến năm 2030, bảo đảm cung cấp hạ tầng tính toán, lưu trữ chuyên sâu để triển khai các ứng dụng lõi liên quan đến Cách mạng 4.0 với tối thiểu 05 Trung tâm dữ liệu, quy mô trên 500 rack.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh truyền thông các chính sách hiện hành của thành phố về phát triển công nghiệp CNTT, về hình ảnh ngành công nghiệp CNTT của thành phố Đà Nẵng lên Cổng thông tin điện tử thành phố, báo đài và các phương tiện truyền thông đại chúng khác; thường xuyên phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách, quy định mới của nhà nước cho các doanh nghiệp CNTT, công nghệ số; tuyên truyền, vinh danh các Doanh nghiệp đạt các giải thưởng cao về Make in Việt Nam.
Tổ chức, tham gia thường niên các sự kiện, cuộc thi về CNTT, an toàn thông tin như Devday, Hackathon, ICPC,..
Phối hợp các Hiệp hội, Doanh nghiệp tổ chức thường niên các buổi hướng nghiệp, nâng cao chất lượng hướng nghiệp về lĩnh vực CNTT, các buổi Tọa đàm, ngoại khóa về định hướng, chiến lược của thành phố, xu hướng trong thời đại công nghệ số... cho các học sinh các trường THPT, THCS trên địa bàn thành phố.
Xây dựng và định kỳ hàng năm công bố báo cáo dự báo về nhu cầu thị trường và tương lai nghề nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng tại thành phố để các cơ sở đào tạo có giải pháp đào tạo phù hợp.
Tổ chức gặp mặt hằng năm giữa lãnh đạo thành phố với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo CNTT để đối thoại, cung cấp thông tin, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo CNTT.
2. Cơ chế, chính sách
Tham mưu xây dựng quy chế hoặc quy định về quản lý nhà nước các Khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu áp dụng hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù của Quốc hội, Chính phủ đối với các Khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố.
Xây dựng Đề án thúc đẩy, phát triển, ươm tạo doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số tại Khu Công nghệ cao Đà Nẵng và các Khu CNTT tập trung, Khu Công viên phần mềm trên địa bàn thành phố.
Triển khai các chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp CNTT, điện tử viễn thông gắn với nền kinh tế số theo Đề án phát triển nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của UBND thành phố).
Quy hoạch và triển khai theo quy hoạch để ưu tiên phát triển các Khu CNTT tập trung, Khu Công nghệ cao và tổ chức thực hiện đúng quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên nguồn lực của Nhà nước và thu hút nguồn lực xã hội. Thu hút các doanh nghiệp CNTT vào hoạt động tại các Khu CNTT tập trung, CVPM đã được đầu tư.
Hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân triển khai sandbox để phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số nhằm thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Đà Nẵng.
Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn lực Nhà nước. Thành lập đường dây nóng qua Tổng đài 1022 liên kết với Cục thuế thành phố Đà Nẵng, Bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội... để hỗ trợ giải đáp các nội dung về thuế, bảo hiểm, lao động về lĩnh vực CNTT.
3. Phát triển hạ tầng số
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các khu CNTT tập trung, công viên phần mềm theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển, mở rộng các khu CNTT, Công viên Phần mềm do doanh nghiệp làm chủ đầu tư; Hoàn thiện các thủ tục pháp lý để sớm đưa các Khu CNTT, CVPM đã được quy hoạch trên địa bàn thành phố vào hoạt động; trong đó, có Khu CVPM số 2, Khu không gian đổi mới sáng tạo Hòa Xuân, Khu CNTT Đà Nẵng Bay, Tòa nhà Công nghệ cao Viettel Đà Nẵng.
Đầu tư phát triển các hạ tầng phụ trợ để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào Khu CNTT tập trung.
Triển khai thu hút đầu tư thêm các trung tâm dữ liệu mới dựa trên công nghệ điện toán đám mây, đạt tiêu chuẩn để đảm bảo năng lực lưu trữ, tính toán, đảm bảo khả năng dự phòng, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
Nghiên cứu phương án xây dựng đầu tư trạm cáp quang biển cập bờ thứ 2 tại Đà Nẵng để bảo đảm hạ tầng cho các doanh nghiệp đầu tư kết nối tuyến cáp quang biển đi quốc tế và hình thành trung tâm chuyển đổi số của khu vực ASEAN (Digital Hub); kêu gọi các nhà đầu tư là các doanh nghiệp viễn thông trong và ngoài nước để cùng hợp tác, đầu tư.
Hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông triển khai hạ tầng truyền dẫn quang tốc độ cao, dung lượng lớn vào các đô thị, các khu công nghệ cao, khu CNTT tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo.
Đầu tư, xây dựng đồng bộ các hạ tầng viễn thông, CNTT, sử dụng công nghệ tiên tiến, theo tiêu chuẩn trong nước và thế giới: triển khai phủ sóng mạng 5G trên địa bàn thành phố, mạng không dây diện rộng (LoRa, NB-IoT, ...); triển khai chuyển đổi toàn bộ hệ thống ứng dụng của thành phố sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); mở rộng vùng phủ sóng wifi tại các khu vực công cộng, điểm du lịch, khu công nghiệp, khu tập trung công nhân.
Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Xây dựng Trung tâm an toàn an ninh thông tin để nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn an ninh cho toàn bộ hệ thống CNTT chính quyền thành phố Đà Nẵng.
Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái ứng dụng trí tuệ nhân tạo, hạ tầng tính toán hiệu năng cao, hạ tầng dữ liệu lớn; nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và áp dụng vào thực tiễn các ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trong đó ưu tiên các ứng dụng mô phỏng, dự báo chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước, quản lý đô thị, quản lý xã hội.
Nghiên cứu triển khai thí điểm nền tảng Blockchain tại thành phố Đà Nẵng (DaNangChain); triển khai các ứng dụng trên nền tảng DaNangChain như Văn phòng số; các sản phẩm OCOP, điêu khắc đá Ngũ Hành Sơn;...
4. Xây dựng nền tảng để phát triển trí tuệ nhân tạo
Nội dung này tập trung vào xây dựng khối công nghệ nền tảng cần có để phát triển Trí tuệ Nhân tạo (TTNT), cụ thể là: nắm bắt lý thuyết máy học nền tảng, xây dựng kho dữ liệu TTNT, làm chủ công nghệ về hệ thống thông minh và tương tác người-máy, xây dựng các hạ tầng thông tin để nắm bắt lý thuyết máy học nền tảng và phổ biến rộng rãi trong cộng đồng nghiên cứu học thuật. Song song với việc đầu tư cho giáo dục đào tạo, thành phố triển khai các giải pháp cụ thể sau:
a) Xây dựng chính sách hỗ trợ cho việc thành lập và phát triển các nhóm nghiên cứu lớn về các mảng chính của Trí tuệ Nhân tạo như: Máy học, Thị giác Máy tính, Xử lý Âm thanh và Tiếng nói, Xử lý Ngôn ngữ Tự nhiên, Khoa học Dữ liệu, Dữ liệu lớn, ...
b) Nghiên cứu phối hợp Nhà trường, Doanh nghiệp hình thành các quỹ tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu TTNT nhằm mục đích chính là nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển cộng đồng nghiên cứu khoa học; tổ chức những cuộc thi học thuật (challenge) thu hút các nhóm nghiên cứu giải quyết các vấn đề về TTNT trong công nghiệp; xây dựng chính sách bồi dưỡng nhân tài thông qua du học, tu nghiệp, và thu hút nguồn lực từ nước ngoài về nước làm việc.
c) Xây dựng kho dữ liệu TTNT, thành lập dây chuyền sản xuất và đánh nhãn dữ liệu, ở khâu này, chúng ta có thể học tập mô hình “nhà máy dữ liệu” của các nước trong khu vực với các quy trình được xử lý chặt chẽ.
d) Thu thập dữ liệu trực tiếp từ doanh nghiệp, tập đoàn, các đơn vị có nhu cầu ứng dụng TTNT; Thống nhất thang đo và hiệu năng baseline trên từng tập dữ liệu, làm cơ sở cho việc đánh giá nghiên cứu khoa học trên đó.
5. Phát triển doanh nghiệp CNTT; phát triển, đảm bảo chất lượng các sản phẩm công nghiệp CNTT; thúc đẩy Make In Vietnam
Hỗ trợ doanh nghiệp CNTT cải tiến quy trình sản xuất, kinh doanh thông qua việc áp dụng các chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao năng lực doanh nghiệp, tiếp cận các thị trường quốc tế.
Triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn thành phố (Chương trình số 112/CTr-UBND ngày 14/6/2022).
Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu giữa doanh nghiệp công nghệ số với các doanh nghiệp ngành nghề khác; tổ chức các sự kiện, Hội nghị, Ngày hội về giới thiệu, trình diễn các công nghệ mới, kết nối các nhà cung cấp công nghệ với các doanh nghiệp.
Thiết lập mạng lưới kết nối các chuyên gia, tổ chức, doanh nghiệp an toàn thông tin trên địa bàn thành phố và quốc gia nhằm chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ xử lý sự cố an toàn thông tin.
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển sản phẩm CNTT trọng điểm; ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm, sản xuất nội dung số, thiết kế, sản xuất vi mạch, cung cấp dịch vụ CNTT có lợi thế cạnh tranh và có tiềm năng xuất khẩu.
Đặt hàng; truyền thông, quảng bá, hỗ trợ phát triển thị trường cho sản phẩm công nghệ số; khuyến khích, triển khai dùng thử các công nghệ, giải pháp, ứng dụng chuyển đổi số của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Khuyến khích các doanh nghiệp CNTT tham gia vào các chương trình, đề tài khoa học ứng dụng và các sản phẩm triển khai thí điểm của thành phố; phát triển sản phẩm mới phục vụ xây dựng thành phố thông minh tại Đà Nẵng.
Triển khai các chương trình hợp tác, tham gia các diễn đàn với các bộ ngành, địa phương để nhân rộng các ứng dụng chính quyền điện tử, thành phố thông minh đã áp dụng thành công tại Đà Nẵng cho các bộ ngành, địa phương khác sử dụng.
6. Phát triển nguồn nhân lực
Triển khai các nhiệm vụ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ số và nền kinh tế số thành phố theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND thành phố Đà Nẵng về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, trong đó chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp về “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phát triển kinh tế”; “Nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số”; “Thu hút đầu tư và nguồn lực bên ngoài, hợp tác phát triển sản phẩm, xúc tiến thương mại, nghiên cứu khoa học và khuyến khích khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số”.
7. Về thu hút đầu tư và nguồn lực bên ngoài; Hợp tác phát triển sản phẩm, xúc tiến thương mại, nghiên cứu khoa học và khuyến khích khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số
Tăng cường tổ chức hoạt động thường niên về xúc tiến đầu tư trong các Khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh liên kết với các đơn vị tư vấn đầu tư trong nước và quốc tế, các tổ chức tài chính, các tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài để xác định, thu hút đúng các nhà đầu tư tiềm năng vào Khu CNTT tập trung; nghiên cứu thu hút có chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước ngoài: ưu đãi các dự án đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết sử dụng nhiều nguyên liệu, linh kiện sản xuất trong nước, có đào tạo nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước.
Phát triển thị trường công nghệ thông tin: Duy trì và phát huy các thị trường truyền thống. Phát triển thị trường mới trên cơ sở các Hiệp định thương mại tự do đã ký với các đối tác như: RCEP, EVFTA, CCTPP (Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tạo cầu nối giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước); Hướng dẫn và cung cấp các dịch vụ sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, dịch vụ, hỗ trợ tiếp nhận và áp dụng công nghệ.
Thu hút các chuyên gia công nghệ số cao cấp quốc tế về thành phố Đà Nẵng sống và làm việc theo xu hướng “remote, hybrid” (sống, nghỉ dưỡng tại thành phố, làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài), tận dụng lợi thế thành phố biển, du lịch và môi trường xanh, sạch đẹp. Triển khai mô hình các nhóm khởi nghiệp về Đà Nẵng để xây dựng hoặc hoàn thiện sản phẩm công nghệ./.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT