Kon Tum là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 967.729,83 ha, dân số trung bình năm 2020 là 555.031 người; nằm ở vùng ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia, rất thuận lợi trong giao thương kinh tế với các vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, Đông Nam Bộ và các nước trong Khu vực Tam giác phát triển ba nước Campuchia - Lào - Việt Nam; có cửa khẩu quốc tế với Lào và quy hoạch cửa khẩu chính với Campuchia.
Hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn nhiều khó khăn, song cũng đã góp phần trong việc thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của tỉnh, từng bước mang lại kết quả về kinh tế - xã hội; thu hút vốn đầu tư, giải quyết việc làm, tiêu thụ sản phẩm, nguồn nguyên liệu của địa phương và tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Việc phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho đến nay còn chậm so với mục tiêu đề ra; quá trình thực hiện quy hoạch, đầu tư và hoạt động của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn nhiều khó khăn, bất cập. Công tác quy hoạch và thực hiện đầu tư thiếu tính bền vững và ổn định, gây ảnh hưởng đến tâm lý, niềm tin của Nhà đầu tư; kết cấu hạ tầng chậm được đầu tư, chưa đồng bộ, hoàn chỉnh; thiếu quỹ đất sạch để giới thiệu, thu hút đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 1213/QĐ-UBND ngày 23/12/2021 phê duyệt Đề án “Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa tỉnh giai đoạn 2021-2025, có tính đến năm 2030”. Nội dung chủ yếu như sau:
I. Tình hình xây dựng và phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum:
1. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Khu kinh tế)
- Về quy hoạch: Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế được phê duyệt với quy mô 70.438 ha. Tuy nhiên, sau 20 năm thực hiện, đến nay một số chỉ tiêu theo Quy hoạch không khả thi, các chỉ tiêu cơ bản không còn phù hợp với một số quy hoạch khác. Do đó, để thuận lợi trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng... tránh chồng chéo giữa các quy hoạch của địa phương và quy hoạch Khu kinh tế, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thống nhất chủ trương điều chỉnh quy mô Khu kinh tế giảm còn 16.000 ha, để tập trung nguồn lực đầu tư có trọng điểm.
- Về cơ sở hạ tầng: Hạ tầng Khu kinh tế chủ yếu được đầu tư từ ngân sách Nhà nước và được bố trí cho các công trình thiết yếu như: Giao thông, điện, nước và khu kiểm soát cửa khẩu và đầu tư của doanh nghiệp. Cơ bản hệ thống hạ tầng bước đầu đáp ứng được nhu cầu giao thông đi lại và các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, du lịch qua Cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Về kết quả hoạt động thu hút đầu tư: Trên địa bàn Khu kinh tế hiện có 69 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế tiếp nhận, theo dõi và quản lý, với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.454,5 tỷ đồng, vốn thực hiện 581,3 tỷ đồng; diện tích đất 148,4 ha. Trong đó, có 35 dự án đang hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký 794,4 tỷ đồng, vốn thực hiện 409,2 tỷ đồng; 21 dự án đang triển khai, vốn đầu tư đăng ký 487,8 tỷ đồng, vốn thực hiện 66,3 tỷ đồng; 12 dự án tạm dừng hoạt động, 01 dự án hoàn thành nhưng chưa hoạt động. Tổng số lao động sử dụng của các dự án đang hoạt động 1.255 người; doanh thu hoạt động năm 2020 đạt khoảng 1.224 tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước khoảng 44,8 tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động đạt 6.183.000 đồng/người/tháng.
Trên địa bàn Khu kinh tế còn có 133 doanh nghiệp, hợp tác xã và khoảng 1.350 hộ kinh doanh hoạt động và một số dự án khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, theo dõi và quản lý.
- Khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển Khu kinh tế: Quy mô và các mục tiêu về đầu tư phát triển Khu kinh tế theo Quy hoạch chung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là rất lớn và trong một thời gian ngắn (đến năm 2025 phát triển thành đô thị loại II vùng biên giới, với hướng phát triển hiện đại, bền vững, môi trường thân thiện, văn minh, gồm các khu đô thị và nhiều khu chức năng…). Vốn đầu tư hạ tầng Khu kinh tế từ ngân sách Nhà nước thời gian qua chưa đáp ứng nhu cầu theo quy hoạch (khoảng 3,9% quy hoạch), do đó việc đầu tư phát triển Khu kinh tế không đạt được mục tiêu đề ra.
2. Hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Khu công nghiệp Hòa Bình
- Vị trí: Nằm kề Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh), phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố Kon Tum 02 km về phía Nam. Quy mô: 60 ha.
- Về hạ tầng: Đã đầu tư hoàn thiện và đồng bộ bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, với tổng vốn đầu tư 61,289 tỷ đồng, do Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế (đơn vị sự nghiệp công lập) làm chủ đầu tư.
- Về kết quả thu hút đầu tư: Khu công nghiệp đã được lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp cho thuê với 37 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 657,4 tỷ đồng, vốn thực hiện 383,1 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê là 50,275 ha. Trong đó, đang hoạt động 24 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký 431,2 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện 300,5 tỷ đồng; đang triển khai đầu tư 06 dự án, vốn đầu tư đăng ký 56,5 tỷ đồng; tạm dừng 06 dự án; dự án hoàn thành nhưng chưa hoạt động 01 dự án.
- Về hiệu quả đầu tư: Khu công nghiệp đã được lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng đất thấp. Các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính hạn chế, sản phẩm chủ yếu là lâm sản sơ chế và một số ngành nghề khác, giá trị gia tăng thấp; chậm đổi mới công nghệ. Gần đây do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, các doanh nghiệp càng gặp khó khăn nhiều hơn; năm 2020, doanh thu hoạt động của cả Khu công nghiệp đạt thấp (880 tỷ đồng), nộp ngân sách Nhà nước đạt thấp (khoảng 16,357 tỷ đồng/cả Khu), sử dụng lao động ít (1.196 người, không tính Xí nghiệp may, số lao động bình quân làm việc tại một dự án là 26 người kể cả lao động quản lý), thu nhập bình quân của người lao động đạt khoảng 5.657.000 đồng/người/tháng.
b) Khu công nghiệp Sao Mai
- Vị trí: Nằm kề Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh), xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố Kon Tum 08 km về phía Nam. Quy mô: 150 ha.
- Về hạ tầng: Hiện đã có 88,88 ha diện tích được bồi thường giải phóng mặt bằng (trong đó: Khu công nghiệp khoảng 63,88 ha, Khu đô thị - dịch vụ khoảng 25 ha), đang tiếp tục triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư. Khu công nghiệp Sao Mai được quy hoạch phát triển gắn với Khu đô thị - dịch vụ theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ; đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; đang đầu tư một số đường giao thông để thu hút đầu tư.
- Về kết quả thu hút đầu tư: Khu công nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư hạ tầng nhưng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Hiện nay, diện tích đất bồi thường đến đâu đều có nhà đầu tư đăng ký dự án; trong đó đã có 03 dự án được cấp chứng nhận đầu tư, đang xây dựng, tổng vốn đăng ký 680 tỷ đồng; diện tích 44,19 ha.
c) Khu công nghiệp Đăk Tô
- Vị trí: Nằm kề Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh), thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, cách thành phố Kon Tum 38 km về hướng Bắc. Quy mô 146,76 ha. Được bổ sung vào Quy hoạch phát triển Khu công nghiệp Việt Nam từ năm 2007; đã phê duyệt quy hoạch chi tiết.
- Về đầu tư hạ tầng: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã thu hồi chủ trương đầu tư dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Đăk Tô đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai. Hiện nay, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kết luận số 2874/KL-CTUBND ngày 16 tháng 8 năm 2021 về việc thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai, môi trường tại Dự án nhà máy bột giấy và giấy Tân Mai - Kon Tum; do vậy đến nay khu công nghiệp vẫn chưa được đầu tư.
d) Khu công nghiệp Bờ Y thuộc Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
Đã quy hoạch chung 1.566 ha và quy hoạch chi tiết giai đoạn I (815,4 ha); hiện chưa đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, qua đánh giá thực tế thì địa hình tương đối phức tạp, độ dốc lớn, chia cắt nhiều, tỷ lệ đất sử dụng cho sản xuất công nghiệp thấp, do vậy không thuận lợi để thu hút đầu tư cần điều chỉnh Khu công nghiệp đến vị trí khác thuận lợi hơn.
3. Tình hình đầu tư và hoạt động của các cụm công nghiệp
- Về quy hoạch, thành lập các cụm công nghiệp: Theo Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025: đến năm 2025 (toàn tỉnh có 18 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 598,725 ha); trong đó có 13 cụm công nghiệp đã được thành lập và quy hoạch chi tiết với tổng diện tích là 467,725 ha.
- Về đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp: Tổng vốn ngân sách đã đầu tư cho các cụm công nghiệp: 117.368 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 31.000 triệu đồng; vốn khác: 86.368 triệu đồng. Tất cả các cụm công nghiệp đã thành lập ở các huyện và thành phố được giao cho Ban quản lý dự án các huyện, thành phố làm chủ đầu tư.
- Về kết quả thu hút đầu tư: Tính đến tháng 6 năm 2021, có 08/18 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy bình quân 65%, có 39 doanh nghiệp và 517 cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký đầu tư vào cụm công nghiệp, thu hút được hơn 2.500 lao động. Nộp ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp đạt 4,786 tỷ đồng, tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp đạt 565,93 tỷ đồng.
- Khó khăn, hạn chế: Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư vào cụm công nghiệp đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng suất, chất lượng và cạnh tranh sản phẩm trên thị trường hạn chế. Tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp còn rất chậm, nhất là chưa được đầu tư hệ thống xử lý môi trường. Việc kêu gọi các nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng tại các cụm công nghiệp rất khó khăn, chưa có cụm công nghiệp nào thu hút được nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng.
II. Định hướng phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, có tính đến năm 2030
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường là mục tiêu cao nhất, phù hợp với định hướng phát triển và phân bố lực lượng sản xuất hợp lý của địa phương; gắn liền với việc đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với nhiều hình thức hoạt động và đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế và hợp tác quốc tế; huy động, khai thác, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; từng bước đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng; hạ tầng đô thị được chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng, gắn với xây dựng các khu đô thị mới.
- Cơ chế, chính sách và hoạt động của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện theo pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, các nghị định và văn bản hướng dẫn về quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung:
- Tập trung phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp; từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm.
- Triển khai quy hoạch, bố trí hệ thống Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo hợp lý và đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư.
- Tập trung đầu tư có trọng điểm hạ tầng thiết yếu và mở rộng diện tích các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở những nơi có hạ tầng đồng bộ, thuận lợi thu hút đầu tư gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tham gia vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu cuối năm 2025 khu vực Công nghiệp và Xây dựng chiếm khoảng 32-33% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; góp phần nâng tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 118.000 tỷ đồng.
- Đến năm 2030, có 05 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 941,76 ha; 33 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.733,825 ha; diện tích khu kinh tế khoảng 16.000 ha; mỗi huyện có ít nhất 02 cụm công nghiệp (riêng huyện Ia H’Drai và huyện Kon Rẫy bố trí 01 cụm/huyện).
- Phấn đấu nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu chức năng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được thành lập mới đến năm 2025 tối thiểu đạt 60%; năm 2030 là 90%.
- Phấn đấu 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn trước khi hoạt động.
3. Định hướng phát triển:
- Điều chỉnh quy mô và quy hoạch xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y: Điều chỉnh quy mô diện tích Khu kinh tế thành 16.000 ha, bao gồm xã Pờ Y, xã Đăk Kan (thôn 1, 3, 4), xã Đăk Xú (thôn Thung Nai) và thị trấn Plei Kần (thôn 7) thuộc huyện Ngọc Hồi. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm khu công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị, dân cư và các khu chức năng khác phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm của địa phương. Quy mô, vị trí từng khu chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết Khu kinh tế.
- Dự kiến đến năm 2030 có 05 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 941,76 ha; 33 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.733,825 ha.
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT